Trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế

Theo quy định của pháp luật dân sự, việc phân chia di sản theo pháp luật chỉ được thực hiện khi không có di chúc. Tuy nhiên pháp luật hiện nay cũng có quy định về những trường hợp tuy không có tên trong di chúc nhưng vẫn được nhận di sản thừa kế. Vậy những trường hợp nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế? Chúng tôi sẽ cung cấp cụ thể nội dung tư vấn dưới bài viết này

thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-noi-dung-di-chuc
Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Di chúc thế nào là hợp pháp?

Di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ các quy định pháp luật về ý chí, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục. Cụ thể Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Do đó, để di chúc được công nhận thì phải tuân thủ hai điều kiện như đã nêu trên. Ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo Bộ luật này. Cụ thể:

Về hình thức của di chúc:

  • Di chúc phải được lập thành văn bản: bao gồm các hình thức sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
  • Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627).

Đồng thời để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 BLDS 2015, cụ thể di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như căn dặn của người có di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người hưởng di sản…
  • Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

LƯU Ý:

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc có người làm chứng thì pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Điều 632).

Trong trường hợp di chúc có người làm chứng mà người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng theo quy định của pháp luật.

Những trường hợp nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế?

Căn cứ Điều 644 BLDS 2015 những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Theo đó, cho dù những người nêu trên không có tên trong di chúc, nhưng vì mối quan hệ huyết thống, quan hệ vợ chồng gắn bó với người chết mà pháp luật quy định những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế.

Lưu ý:  Quy định về người thừa kế “không phụ thuộc” nội dung di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 BLDS 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

phuong-thuc-xu-ly-tranh-chap-thua-ke
Có các phương thức nào xử lý khi có tranh chấp về phân chia thừa kế?

Các phương thức xử lý khi có tranh chấp về phân chia thừa kế

Khi có tranh chấp về phân chia thừa kế thì có thể có các phương thức xử lý sau:

  • Thông thường những người được thừa kế có quan hệ huyết thống và là các thành viên trong một gia đình, do đó khi có mâu thuẫn tranh chấp thì gia đình hoặc dòng họ đứng ra tổ chức cuộc họp gồm đại diện những người có uy tín, hiểu biết, ăn nói được. Mục đích của buổi họp có tính chất phân tích, hòa giải và hàn gắn tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.
  • Nếu hòa giải không thành hoặc dù đã hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện thì các bên tiếp tục có đơn đề nghị gửi UBND xã phường, thị trấn đề nghị giải quyết tranh chấp.
  • Khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết các tranh chấp thừa kế tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự

>> Tham khảo thêm: KHI NÀO ĐƯỢC KHỞI KIỆN ĐÒI CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ?

>> Tham khảo thêm: MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN CHIA THỪA KẾ

Vai trò của luật sư trong việc giải quyết tranh chấp phân chia thừa kế

uat-su-ho-tro-tu-van
Luật sư giải quyết tranh chấp phân chia di sản thừa kế
  • Xác định được tài sản, phần tài sản mà Người chết để lại;
  • Phân tích, chỉ rõ quyền lợi của những người thừa kế, về ưu nhược điểm của việc hòa giải không thành; Khó khăn trong việc khởi kiện và theo đuổi vụ kiện.
  • Tư vấn về các nội dung thân chủ cần nói những điều không nên vì có thể dùng làm bằng chứng trước tòa.
  • Viết Biên bản cuộc họp và làm chứng biên bản cuộc họp gia đình.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện gửi khách hàng;
  • Tham gia các buổi hòa giải, đối chất, xác minh định giá
  • Nghiên cứu hồ sơ tài liệu, lời khai của các bên liên quan đưa ra quan điểm tư vấn cho Khách hàng trên các quy định của pháp luật
  • Tham gia phiên tòa, trình bày bài bảo vệ tại phiên tòa xét xử.

Cam kết dịch vụ

Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm có kiến thức chuyên môn cao về nhiều lĩnh vực pháp luật dân sự, Long Phan PMT cam kết tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn đem đến cho Quý khách hàng chất lượng dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Trên đây là bài viết tư vấn về trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế của chúng tôi. Nếu khách hàng có thắc mắc, cần được tư vấn luật thừa kế hãy liên hệ ngay tới Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 của chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ. Xin cảm ơn.

Scores: 4.7 (66 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87