Cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng

Cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng đòi hỏi hiểu biết sâu về quy trình pháp lý và các căn cứ xác định tính hợp pháp của di chúc bằng miệng. Tranh chấp thừa kế phát sinh khi các bên liên quan có mâu thuẫn về nội dung di chúc miệng, quyền thừa kế hoặc việc phân chia di sản. Quý khách hàng cần nắm rõ các bước thương lượng trong gia đình, thủ tục khởi kiện tại tòa án và căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Hồ sơ và cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng
Hồ sơ và cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng

Nội Dung Bài Viết

Cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng mới nhất hiện nay

Di chúc miệng trên thực tế dễ phát sinh tranh chấp do tính hiệu lực ngắn và phải tuân thủ nhiều thủ tục để có hiệu lực pháp luật. Do đó, khi phát sinh tranh chấp này, mặc dù các phương thức giải quyết cũng giống như tranh chấp thừa kế khác nhưng nội dung giải quyết sẽ có sự khác biệt nhất định. Các phương thức giải quyết bao gồm:

  • Thương lượng, thỏa thuận trong nội bộ gia đình.
  • Khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng tại Tòa án.

Thương lượng, thỏa thuận trong nội bộ gia đình

Thương lượng trong nội bộ gia đình là bước đầu tiên trong giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng. Quá trình này giúp các bên tìm hiểu quan điểm của nhau về nội dung di chúc và cách thức phân chia di sản. Việc thương lượng thành công sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ gia đình.

Các bên liên quan cần tập trung vào việc xác định những người đã chứng kiến di chúc miệng và nội dung cụ thể mà người để lại di sản đã thể hiện. Trong quá trình thương lượng, Quý khách hàng nên chuẩn bị các bằng chứng như lời khai của nhân chứng, văn bản ghi nhận ý chí của người chết, hoặc các tài liệu liên quan đến di sản. Việc mời người có uy tín trong gia đình hoặc cộng đồng làm trung gian hòa giải cũng là phương án hiệu quả.

Nếu các bên đạt được thỏa thuận, cần lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản có chữ ký của tất cả người liên quan và được công chứng để đảm bảo tính pháp lý. Thỏa thuận này sẽ trở thành căn cứ pháp lý cho việc thực hiện quyền thừa kế và tránh tranh chấp trong tương lai. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền.

Khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng đến tòa án có thẩm quyền

Khởi kiện đến tòa án là giải pháp pháp lý khi các bên không thể thương lượng thành công trong nội bộ gia đình. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng theo khoản 5 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Quý khách hàng cần nộp đơn khởi kiện đúng thẩm quyền để tránh việc trả lại hồ sơ và kéo dài thời gian giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế được hướng dẫn theo khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo.

Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017 và cẩn đảm bảo đầy đủ các nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Tài liệu kèm theo bao gồm:

  • Căn cước công dân, hộ chiếu,… của người khởi kiện.
  • Giấy chứng tử người chết để lại di sản.
  • Văn bản làm chứng của những người chứng kiến việc lập di chúc miệng
  • Di chúc/Văn bản công chứng chứng thực nội dung di chúc miệng
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với di sản của người chết. Bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; thông tin tài khoản ngân hàng,…
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình, hôn nhân của người chết đối với người thừa kế: khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, ….
  • Tài liệu, chứng cứ khác có liên quan.

Đơn khởi kiện phải ghi rõ yêu cầu của nguyên đơn. Đặc biệt, đối với di chúc miệng, Quý khách hàng cần chuẩn bị lời khai của những người chứng kiến di chúc, các văn bản hoặc ghi âm (nếu có) về nội dung di chúc miệng.

Tạm ứng án phí

Mức án phí và tạm ứng án phí dân sự về tranh chấp thừa kế được áp dụng theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Yêu cầu phân chia thừa kế là yêu cầucó thể xác định giá trị cụ thể, vì vậy đây là vụ án có giá ngạch.  Còn trường hợp chỉ yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu thì là vụ án không có giá ngạch nên tạm ứng án phí là 300.000 đồng. Trên thực tế, vụ án tranh chấp di sản thừa kế lúc nào cũng có yêu cầu chia di sản nên sẽ được xác định là vụ án có giá ngạch, tùy giá trị tranh chấp mà tiền tạm ứng sẽ khác nhau.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng sơ thẩm vụ án này bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Tuy nhiên, một số trường hợp người khởi kiện tranh chấp thừa kế sẽ được miễn tạm ứng án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng của tòa án

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng tại Tòa án tương tự như những tranh chấp thừa kế và tranh chấp dân sự khác, sẽ tuân theo thủ tục tố tụng theo BLTTDS 2015. Bao gồm các bước cơ bản sau đây:

  1. Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng.
  2. Bước 2: Tòa án nhận và xử lý đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng.
  3. Bước 3: Thụ lý và giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng.
  4. Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng
  5. Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án.
  6. Bước 6: Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm vụ án khi có kháng cáo, kháng nghị.

Căn cứ tòa án xem xét để giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng

Tòa án xem xét giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng dựa trên nhiều căn cứ pháp lý khác nhau. Quá trình này đòi hỏi sự phân tích tỉ mỉ các yếu tố liên quan đến tính hợp pháp của di chúc, di sản tranh chấp và quyền của các bên liên quan. Tòa án cần đảm bảo việc xác định chính xác ý chí cuối cùng của người chết và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tất cả những người có quyền thừa kế.

Di sản là quyền sử dụng đất
Di sản là quyền sử dụng đất

Tính hợp pháp của di chúc miệng

Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 thì Di chúc miệng được quy định như sau:

  • Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Do di chúc miệng không phải là di chúc được lập bằng văn bản nên để di chúc miệng được coi là hợp pháp, di chúc miệng cần đáp ứng điều kiện chung về di chúc hợp pháp và điều kiện riêng về tính hợp pháp của di chúc miệng.

  • Theo Điều 630 BLDS người lập di chúc phải sáng suốt, minh mẫn, không bị cưỡng ép. Nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Khoản 5 Điều 630 BLDS 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
  • Ngoài ra không phải ai cũng được làm chứng, Điều 632 BLDS 2015 quy định những người được làm chứng.

Di sản và quyền để lại di sản của người chết

Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tòa án cần xác định chính xác phạm vi di sản tranh chấp, bao gồm bất động sản như nhà đất, động sản có giá trị, tài khoản ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu và các quyền tài sản khác. Quý khách hàng phải cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của người chết đối với tài sản tranh chấp.

Quyền để lại di sản của người chết được xác định dựa trên các tài liệu pháp lý như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, hợp đồng mua bán, tặng cho, di chúc trước đó, hoặc các giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản. Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp pháp của việc sở hữu tài sản và loại trừ những tài sản không thuộc sở hữu của người chết hoặc đã được chuyển nhượng hợp pháp trước khi chết.

Đối với bất động sản, tòa án yêu cầu thẩm định giá hoặc định giá tài sản để xác định giá trị di sản tại thời điểm phân chia. Kết quả thẩm định giá sẽ là căn cứ để tòa án quyết định cách thức phân chia di sản giữa các người thừa kế.

Người hưởng thừa kế theo quy định pháp luật

Người hưởng thừa kế được xác định theo hai hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Khi có di chúc miệng hợp pháp, người được chỉ định trong di chúc sẽ được thừa kế phần tài sản tương ứng.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng đối với phần di sản không được quy định trong di chúc miệng hoặc khi di chúc miệng không hợp pháp. Hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 BLDS 2015. Hàng thứ nhất bao gồm con, vợ hoặc chồng, cha mẹ của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Sau đó là hàng thừa kế thứ 3. Quý khách hàng cần cung cấp giấy tờ chứng minh mối quan hệ họ hàng với người chết.

Lưu ý các trường hợp không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 BLDS 2015.

Các vấn đề liên quan khác

Ngoại trừ các vấn đề trên thì khi giải quyết vụ án tòa án còn xem xét đến các yếu tố khác như trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, xem xét đến công sức giữ gìn tôn tạo của người đang quản lý di sản và quyền lợi của người thứ 3 khi tiến hành phân chia di chúc

Hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Tuy nhiên, để được nhận hưởng phần di sản trên thì người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Không từ chối nhận di sản. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác theo Điều 620 BLDS 2015
  • Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản. Trường hợp người thừa kế bị truất quyền thừa kế theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 cũng không được hưởng thừa kế dù có trong di chúc miệng.

Công sức bảo quản, tôn tạo di sản

Công sức bảo quản, tôn tạo di sản là yếu tố quan trọng trong việc xác định phần thừa kế của từng người. Thực tiễn giải quyết vụ án các công đức được xem xét

  • Công sức tạo lập tài sản, phát triển tài sản
  • Công sức bảo quản tài sản, giữ gìn tài sản
  • Công sức tôn tạo tài sản, làm tăng giá trị của tài sản
  • Công sức chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản…

Muốn tính công sức thì trước hết phải xem xét có công sức hay không. Đặc biệt cần phải phân biệt giữa công sức và các chi phí.

Ngoài ra pháp luật dân sự quy định người quản lý di sản được thanh toán chi phí bảo quản di sản tại Điều 618 Bộ luật Dân sự năm 2015

Tại Án lệ số 05/2016/AL cũng có ghi nhận “Trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế, có đương sự thuộc diện được hưởng một phần di sản thừa kế và có công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế nhưng không đồng ý việc chia thừa kế …..nếu Tòa án quyết định việc chia thừa kế cho các thừa kế thì phải xem xét về công sức đóng góp của họ vì yêu cầu không chia thừa kế đối với di sản thừa kế lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức

Như vậy, khi giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế dù có hay không có di chúc thì tòa án cũng cần xem xét đến giá trị của công sức đóng góp, quản lý tôn tạo…

Quyền của người thứ ba bị ảnh hưởng bởi tranh chấp

Quyền của người thứ ba bị ảnh hưởng bởi tranh chấp thừa kế cần được bảo vệ trong quá trình giải quyết tại tòa án. Người thứ ba có thể là người mua, người thuê, người được tặng cho tài sản từ người để lại di sản hoặc từ người thừa kế trước khi có tranh chấp hoặc liên quan đến các hợp đồng vay…. Theo đó, quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba được pháp luật bảo vệ khi họ thực hiện giao dịch một cách thiện chí.

Tòa án cần xem xét tính hợp pháp của các giao dịch liên quan đến di sản tranh chấp để quyết định việc công nhận hoặc không công nhận hiệu lực pháp lý của giao dịch (nếu có) và giải quyết vấn đề một cách triệt để. Nếu giao dịch được thực hiện hợp pháp, người thứ ba vẫn được bảo vệ quyền lợi và di sản thừa kế sẽ được điều chỉnh tương ứng. Quý khách hàng cần thông báo cho tòa án về các giao dịch liên quan đến di sản để đảm bảo quyết định của tòa án không ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba.

Câu hỏi thường gặp về cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng

Để tiện theo dõi, dưới dây Chúng tôi đã tổng hợp những câu hỏi thường gặp về cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng.

Những đối tượng nào không được làm người làm chứng cho di chúc miệng theo quy định pháp luật Việt Nam?

Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. không được làm chứng.

Thủ tục cụ thể để công chứng hoặc chứng thực di chúc miệng trong thời hạn 05 ngày làm việc là gì?

Những người làm chứng phải mang bản ghi chép nội dung di chúc miệng đã cùng ký tên hoặc điểm chỉ đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lập di chúc miệng cư trú để yêu cầu chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của họ trên văn bản đó, xác nhận tính xác thực của chữ ký/điểm chỉ, không chứng thực nội dung di chúc.

Tòa án xác định “ý chí cuối cùng” của người lập di chúc như thế nào khi các lời khai về di chúc miệng có sự mâu thuẫn?

Tòa án sẽ xem xét toàn diện các chứng cứ, bao gồm sự nhất quán của lời khai người làm chứng, mối quan hệ giữa người làm chứng với người quá cố và người thừa kế, các chứng cứ gián tiếp khác (nếu có), và đối chiếu với các quy định về tính hợp pháp của di chúc miệng để đưa ra nhận định.

Thời hiệu khởi kiện một vụ án tranh chấp thừa kế liên quan đến di chúc miệng là bao lâu?

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Ngoài lời khai của người làm chứng, những loại chứng cứ nào khác được xem là quan trọng trong tranh chấp di chúc miệng?

Các chứng cứ quan trọng khác có thể bao gồm: văn bản ghi chép lại nội dung di chúc miệng có chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng; các đoạn ghi âm, ghi hình (nếu có và được thu thập hợp pháp); chứng cứ về tình trạng sức khỏe, tinh thần của người lập di chúc tại thời điểm lập; chứng cứ về mối quan hệ và các giao dịch trước đó giữa người quá cố và các bên.

Nếu di chúc miệng bị Tòa án tuyên vô hiệu, di sản của người quá cố sẽ được phân chia như thế nào?

Khi di chúc miệng bị tuyên vô hiệu, phần di sản liên quan đến phần vô hiệu đó sẽ được chia theo pháp luật, tức là chia cho những người thừa kế theo các hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, trừ khi có một di chúc hợp pháp khác.

Người lập di chúc miệng có thể hủy bỏ di chúc đó trước thời hạn 03 tháng tự động hủy bỏ nếu họ còn sống và minh mẫn không?

Có, người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào (Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015). Việc hủy bỏ có thể được thực hiện bằng cách lập một di chúc mới thay thế hoặc tuyên bố hủy bỏ di chúc cũ. Tuy nhiên, việc chứng minh hành vi hủy bỏ di chúc miệng có thể phức tạp.

Có quy định nào về việc chăm sóc hoặc quản lý ngay lập tức di sản trong khi tranh chấp di chúc miệng đang diễn ra không?

Theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản có thể là người được chỉ định trong di chúc (nếu có phần hợp lệ), người thừa kế hoặc người được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Nếu không có các trường hợp trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cử người quản lý di sản khi cần thiết để bảo vệ di sản.

Tòa án giải quyết thế nào nếu một người làm chứng cho di chúc miệng không còn khả năng tham gia tố tụng (ví dụ: đã qua đời, mất năng lực hành vi) tại thời điểm giải quyết tranh chấp?

Trong trường hợp này, Tòa án sẽ dựa vào các chứng cứ khác. Nếu người làm chứng đó đã ghi chép lại và ký tên/điểm chỉ vào văn bản ghi nội dung di chúc miệng, và văn bản này đã được công chứng/chứng thực hợp lệ, thì văn bản đó vẫn có giá trị chứng cứ. Các lời khai trước đó của họ (nếu có và được ghi nhận hợp pháp) cũng có thể được xem xét.

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng

  • Tư vấn pháp lý về quyền thừa kế, tính hợp pháp của di chúc miệng và các bằng chứng liên quan
  • Thu thập, sắp xếp hồ sơ, tài liệu cần thiết cho quá trình khởi kiện
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, văn bản pháp lý, đơn từ trong suốt quá trình giải quyết
  • Đại diện Quý khách hàng tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm
  • Thương lượng, hòa giải với các bên liên quan để đạt được thỏa thuận
  • Tư vấn về thủ tục thẩm định giá di sản và phân chia tài sản
  • Tư vấn về các quyền khiếu nại, kháng cáo nếu cần thiết
  • Giải đáp các thắc mắc pháp lý phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp
Luật sư tư vấn hiệu lực của di chúc miệng
Luật sư tư vấn hiệu lực của di chúc miệng

Kết luận

Tranh chấp thừa kế theo di chúc miệng đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết các vụ việc phức tạp. Quý khách hàng nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư chuyên nghiệp để đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ tối đa trong quá trình thương lượng và tranh tụng tại tòa án. Liên hệ ngay với luật sư thừa kế của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và nhận hỗ trợ pháp lý kịp thời.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87