Các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự là quá trình tiến hành giám định nhằm đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc đánh giá các bằng chứng và sự thật của vụ án. Vậy khi nào thì cần yêu cầu trưng cầu giám định, thủ tục trưng cầu được tiến hành như thế nào trong tố tụng hình sự. Cùng Luật Long Phan tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Trường hợp yêu cầu trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Quy định pháp luật về trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự

Quyền được yêu cầu giám định

Theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về yêu cầu giám định như sau:

  • Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
  • Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

Tóm lại, người có quyền đề nghị trưng cầu giám định là đương sự hoặc người đại diện của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

>>>Xem thêm: Trường hợp bắt buộc thực hiện giám định thương tích

Thời điểm trưng cầu giám định

Việc trưng cầu giám định, yêu cầu giám định đều hướng tới mục tiêu chung là bản kết luận giám định có nội dung kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc hình sự theo quyết định trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu của người yêu cầu giám định, theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định như sau:

Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

Hoặc có thể thực hiện ngay từ giai đoạn giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

  • Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
  • Khám nghiệm hiện trường;
  • Khám nghiệm tử thi;
  • Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

Như vậy, khi xét thấy cần thiết hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 thì sẽ tiến hành trưng cầu giám định hoặc có thể thực hiện theo khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Thời hạn giám định

Thời hạn giám định trong tố tụng hình sự theo Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:

  • Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;
  • Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;
  • Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.

Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.

  • Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.

Thời hạn giám định quy định tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.

Quá trình thực hiện trưng cầu giám định

Quá trình thực hiện trưng cầu giám định

Các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định

Căn cứ theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định cụ thể như sau:

  • Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
  • Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
  • Nguyên nhân chết người;
  • Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
  • Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
  • Mức độ ô nhiễm môi trường.

Như vậy, khi cần xác định một trong các vấn đề nêu trên thì bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định.

>>> Xem thêm: Yêu Cầu Giám Định Lại Thương Tích Trong Vụ Án Hình Sự

Nội dung quyết định trưng cầu giám định

Theo khoản 2 Điều 205 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thì quyết định trưng cầu giám định cần có những nội dung sau:

  • Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
  • Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
  • Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
  • Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
  • Nội dung yêu cầu giám định;
  • Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.

Thẩm quyền, thủ tục trưng cầu giám định

Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định

Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định

Thẩm quyền

Trưng cầu giám định là một trong các biện pháp thu thập chứng cứ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nên người có thẩm quyền trưng cầu giám định tư pháp trong tố tụng hình sự theo từng giai đoạn là:

  • Trong giai đoạn khởi tố, điều tra:Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Viện trưởng, Phó Viện trưởng ra quyết định trưng cầu giám định trong các trường hợp giai đoạn khởi tố khi Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tin báo; trong giai đoạn điều tra khi Viện kiểm sát đã yêu cầu nhưng Cơ quan Điều tra không thực hiện mà nếu không giám định thì không đủ chứng cứ để giải quyết vụ án.
  • Trong giai đoạn truy tố: Khi xét thấy cần thiết thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng ra quyết định trưng cầu giám định Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Trong giai đoạn xét xử: Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Như vậy người có thẩm quyền trưng cầu giám định là thẩm phán, Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra

Thủ tục

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các bước cần thực hiện để yêu cầu một quy trình giám định theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Bước 1: Chuẩn bị văn bản yêu cầu giám định

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012, văn bản yêu cầu giám định tư pháp cần có các nội dung sau:

  • Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
  • Nội dung yêu cầu giám định;
  • Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
  • Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
  • Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.

Bước 2: Nộp văn bản yêu cầu giám định

Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật giám định tư pháp 2012

Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012

Bước 3: Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định

Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản.

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 30 Luật giám định tư pháp 2012

>>>Xem thêm: Thủ tục đề nghị giám định lại trong vụ án hình sự

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu giám định thương tích bổ sung trong vụ án hình sự

Luật sư tư vấn pháp luật về trưng cầu giám định

Quý đọc giả có thể tham khảo một số dịch vụ tư vấn trưng cầu giám định của chúng tôi như sau:

  • Hỗ trợ tư vấn các trường hợp bắt buộc phải giám định thương tích để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng;
  • Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục yêu cầu giám định lại;
  • Soạn thảo đơn từ, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc yêu cầu giám định lại;
  • Đại diện khách hàng thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;

Tóm lại, trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự là một quá trình quan trọng. Vì vậy, người có quyền và nghĩa vụ liên quan cần phải nắm bắt và hiểu rõ về quá trình trưng cầu giám định. Nên việc có sự hỗ trợ từ luật sư sẽ giúp đảm bảo đúng quy trình của pháp luật quy định và bảo vệ được quyền lợi của bản thân. Nếu quý vị cần tư vấn hoặc có thắc mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ hotline  1900.63.63.87 để được luật sư hình sự hỗ trợ.

Các bài viết liên quan đến trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự:

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87