Thủ tục tặng cho nhà đất của người Việt Nam đang ở nước ngoài là thủ tục bắt buộc để công nhận quyền sở hữu hợp pháp nhà đất sau khi được tặng cho. Vì một lý do nào đó mà họ muốn tặng cho phần nhà đất của mình cho người khác nhưng không biết thủ tục như thế nào, có phức tạp và tốn nhiều thời gian hay không và đặc biệt làm như thế nào để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Nếu đang gặp phải những thắc mắc trên thì bài viết dưới đây sẽ giải đáp được những vấn đề trên cho bạn đọc.

Tặng cho nhà đất của người Việt Nam đang ở nước ngoài
Tặng cho nhà đất là gì?
Tặng cho nhà đất là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán.
Quy định về quyền tặng cho nhà đất của người Việt ở nước ngoài
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 186 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng sử hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng dụng đất có quyền tặng cho như sau:
- Tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở
- Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa
- Trường hợp tặng cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
Điều kiện để được tặng cho nhà đất

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất
Về chủ thể và đối tượng
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 nhà đất tặng cho cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất
Bên cạnh đó, chủ thể nhận tặng cho nhà đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể được ở hữu nhà đất tại Việt Nam, đặc biệt là người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
Căn cứ điểm đ Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
Theo đó, tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài được công nhận nhà ở tại Việt Nam thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam
>>>Xem thêm: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được công nhận quyền sử dụng đất không?
Về hợp đồng tặng cho nhà đất
Hợp đồng tặng cho là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho giao nhận tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận. Tại (Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013) quy định như sau:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được lập thành văn bản.
- Được công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật và tiến hành đăng ký thay đổi chủ sở hữu nhà ở tại sổ đỏ/sổ hồng.
Trình tự thủ tục tăng cho nhà đất của người Việt Nam đang ở nước ngoài

Thành phần hồ sơ
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BNTMT ngày 15/05/2014)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
- Sơ đồ vị trí thửa đất (cơ quan thuế tính tiền thuế)
- Các giấy tờ khác có liên quan: giấy khai sinh, hộ chiếu.
Trình tự thủ tục thực hiện
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực.
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phải được công chứng, chứng thực. Việc công chứng, chứng thực được thực hiện tại ủy ban nhân cấp xã.
Bước 2: Đăng ký thủ tục sang tên cho bên được tặng cho tại cơ quan đăng ký đất đai (đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai)
- Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo đến người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tặng cho.
Sau khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp thuế) theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của BTNMT.
Trường hợp bên tặng cho tặng cho một phần thửa đất thì thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định của pháp luật.
Tư vấn quy định về tặng cho nhà đất của người Việt Nam ở nước ngoài
Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà đất sẽ tư vấn các vấn đề sau liên quan đến tăng cho nhà đất của người Việt Nam ở nước ngoài:
- Tư vấn về điều kiện tặng cho nhà đất của người Việt Nam ở nước ngoài
- Tư vấn về điều kiện chủ thể được nhận tặng cho nhà đất của người Việt Nam ở nước ngoài
- Tư vấn hình thức tặng cho nhà đất của người Việt Nam ở nước ngoài
- Cung cấp, soạn thảo hợp đồng tặng cho nhà đất
- Hướng dẫn thủ công chứng hợp đồng tặng cho, sang tên nhà đất sau khi nhận tặng cho
- Tư vẫn chuẩn bị hồ sơ để công chứng, sang tên nhà đất tặng cho của người Việt Nam ở nước ngoài
- Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính nhà đất sau khi được tặng cho
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Người Việt Nam ở nước ngoài tặng cho nhà đất cho người khác cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nhà đất về đối tượng nhà đất tặng cho, người được tặng cho. Trên đây, chúng tôi đã thông tin đến Quý bạn đọc các điều kiện, thủ tục người Việt Nam ở nước ngoài tặng cho nhà đất. Nếu còn thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn chuyên sâu thì hãy liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87 để được luật sư nhà đất tư vấn và hướng dẫn cụ thể.
Có thể bạn quan tâm:
Tags: Bồi thường hỗ trợ tái định cư
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.