Các trường hợp thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xảy ra khi thuộc một trong các trường hợp Nhà nước được phép thu lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Thẩm quyền thu hồi, trình tự thủ tục thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được Nhà nước quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất, đồng thời giúp cơ quan chức năng có căn cứ để thực hiện thu hồi đất đúng pháp luật.

bị thu hồi đất dù có giấy chứng nhận

Các trường hợp bị thu hồi đất khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thu hồi đất theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013, thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Trường hợp bị thu hồi đất khi đã có giấy chứng nhận

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Khi có quyết định thu hồi đất của Nhà nước, người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi, quản lý.

>> Xem thêm: Đất Không Có Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Có Được Bồi Thường

Thẩm quyền thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ vào Điều 66 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp ra quyết định thu hồi, cụ thể như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

thủ tục thu hồi đất có giấy chứng nhận

Trình tự thủ tục thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

>> Xem thêm: THỦ THỦ TỤC KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT TRÁI LUẬT NHƯ THẾ NÀO?

Thủ tục thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội

Theo Điều 69 Luật đất đai 2013, trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như sau:

Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  • Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
  • Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
  • Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
  • Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.

Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng

Do vi phạm pháp luật

Trình tự thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

  • Lập biên bản về vi phạm hành làm căn cứ quyết định thu hồi đất
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
  • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

>> Xem thêm: NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT CÓ ĐƯỢC NHẬN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT KHÔNG?

Tư vấn quy trình thu hồi đất có giấy chứng nhậnLuật sư tư vấn quy trình thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn quy trình thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật sư thực hiện các công việc sau để tư vấn quy trình thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

  • Tư vấn các trường hợp cụ thể được phép thu hồi đất theo quy định pháp luật, trình tự, thủ tục thu hồi đất;
  • Tư vấn về thẩm quyền, thủ tục khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi đất trái luật;
  • Tư vấn thủ tục, trình tự bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn khiếu nại;
  • Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Tư vấn về các vấn đề khác phát sinh trong quá trình thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Các trường hợp thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu quý khách có nội dung còn vướng mắc về trình tự, thủ tục thu hồi đất cần gặp trực tiếp luật sư đất đai để được tư vấn luật đất đai, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

Trân trọng cảm ơn!

Scores: 5 (54 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

13 thoughts on “Các trường hợp thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  1. lâm says:

    Xin hỏi luật sư khi nhà nước thu hồi đất ở gia đình tôi được cắm một xuất tái định cư. tuy nhiên tôi còn một người đã lập gia đình và không có chỗ ở nào khác ở cùng với tôi, con gái trước đây đi học nằm trong sổ hộ khẩu của em gái tôi nay nhà nước có thông báo thu hồi và quyết định thu hồi đất ở của gia đình con gái tôi chuyển về làm việc tại đại phương để tiện công việc của con gái tôi chuyển khẩu của con gái về hộ khẩu của gia đình vậy khi nhà nước lấy đất ở của gia đình tôi, con gái tôi có được cấp xuất đất phát sinh không? nhà luật sư giải đáp hộ cảm ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

  2. Xuân Mỷ says:

    Viec giây thu hôi đat cua huỵen cua gia đinh toi , khoảng nam 2012 tại long an, muc đich thu hoi đat trong giay thu hoi là đẻ mở rộng con lộ, đả boi thuong tiền, điều chỉnh diẹn tich trên sổ đỏ rồi, con đường củng đả mở rộng hoàn tất từ lâu, nhiều nam, nay xả ket hợp giải phóng mat bàng huyện , dựa vào bản vẻ , noi rầng gia đình tôi cần phải trả lại thêm 1 phần đát vào khỏang nam 2220, tôi hỏi, bản vẻ họ cung câp khoảng nam 2012 đó nay còn hiệu lực không, muc đich thu hoi đat làm con lộ nay khong còn nửa, thu hồi thêm đât sau khi lộ hoàn thành đúng khong, họ nói theo giay thu hoi đat và ban ve là thu hoi chưa đủ, có 2 giấy thu hoi đat, 1, thu hoi đat ngoài sổ đỏ 90 m2, giấy 2, thu hôi đat trong so đỏ 5m2, họ đưa giấy bản vẻ chỉ có 1, là 95 m2, tôi hỏi thêm , có phải 2 giáy thu hồi đat cần 2 ban vẻ tuong ứng khong, vì gia đình tôi khong nhận giấy thu hồi đat 95 m2 của uy ban huyen đau, họ tự gop 95 m2 roi nam 2020, yeu cầu gia đình phải trả lại thêm phần đat theo bản vẻ 95m2, khong cụ thể là thêm mấy m2 đo xac định ranh đât thôi, nhưng tôi ước tính phần đát thu thêm lớn hơn nhiều so với 5 m2, tức số diện tich thu hồi trong giấy thu hồi đọt 2 là chỉ thu hồi 5 m2 thuoc đat sổ đỏ, Vài ý trao đổi cùng luật sư, mong nhận sự phản hồi sơm thanks

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

  3. võ văn nghiệp says:

    cho e hỏi chút ạ khi trước nhà e có nhà trên đất ông ngoại nhưng nhà e đi năm 2016 giờ sổ đỏ nhà e có rồi hôm nây đất nhà ông ngoại mới nhận dc 6 lô nhưng bênh ban giải tỏa nói trừ nhà 1 lô còn 5 lô nhưng gia đình không thỏa thuận dc giờ đâm đơn ra tòa e xin hỏi có thu hồi dc đất nhà e lại hay ko ạ

  4. Chinh says:

    Luật sư cho Tôi hỏi Chút ạ.nhà Tôi có lô đất Được huyện cấp năm 2012 đứng tên trên sổ là bố Đã qua đời và có 6 ng con và bây giờ đất đó lại vào quy hoạch,và bây giờ nhà tôi đã có giấy thông báo thu hồi của huyện mà không nói bồi thường gì.như vậy huyện có được thu hồi không và tôi phải làm gì.

  5. Huyền says:

    Xin hỏi luật sư chúng tôi nên công tác ở vùng cao do không có chỗ ở chúng tôi đã làm đơn xin nhà trường cho mượn đất để làm nhà nhưng giờ ủy ban nhân dân xã tham mưu với nhà trường thu hồi lại toàn bộ đất của 9 hộ gia đình chúng tôi mà không có sự hỗ trợ nào cho chúng tôi. Vậy xin hỏi luật sư xã làm như thế có đúng không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn

  6. Khánh says:

    Xin hỏi luật sư, trước đây gia đình tôi có mua 1 miếng đất của ủy ban nhân dân xã bán đấu thầu, với diện tích là 120 m vuông. Sau đó gia đình tôi có mua thêm 40 mét vuông đất liền kề xã tự bán cho gia đình , trong đó có 1 phần đất thuộc cống thủy lợi của xã ( đây là cống ngầm chống úng cho lúa đã lâu không sử dụng) đến năm 2016 gia đình tôi được cấp sổ đỏ với tộng diện tích là 161 m vuông. Vài năm gần đây có 1 số người dân trong xã đã viết đơn kiện ủy ban xã đòi trả lại 1 phần đất thuộc cống thủy lợi. Đến năm 2021 phó chủ tịch huyện có đến vận động gia đình tôi tặng lại 1 phần đất khoảng 20m vuoogn thuộc cống thủy lợi, nhưng gia đình không đồng ý vì phần đất này xã đã bán cho gia đình( Huyện cũng xác nhận là đúng) . Nhưng đến nay gia đình lại được nhận thông báo của huyện là sẽ ra quyết định thu hồi sổ đỏ của gia dình với lý do đất của gia đình có 1 phần thuộc cống thủy lợi , nay gia đình rất hoang mang. Vậy xin hỏi luật sư việc huyện thu hồi sổ đổ là có đúng pháp luật hay không, nếu đúng thì phần đất thu hồi của gia đình có được đền bủ thỏa đáng hay không? Trong việc này ai đúng ai sai? Nếu gia đình chống đối không trả lại sổ đỏ ( vì gia đình nghĩ, gia đình ko sai ở vấn đề nào), thì có vi phạm pháp luật hay không( những cán bộ cấp xã ngày xưa liên quan đến vụ việc này đều đã chết) Mong luật sư trả lời giúp gia đình để gia đình yên tâm, Cám ơn!

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  7. Khánh says:

    Chào luật sư!
    Trước đây do sai xót trong việc kê khai,nên sổ bìa đỏ nhà tôi mang tên Nguyễn Thị Thu Minh,nhưng trong sổ hộ khẩu và chứng minh thư lại mang tên Nguyễn Thị Minh. Tôi đã ra ủy ban nhân dân xã để xin chỉnh sửa , nhưng xã nói trường hợp này không chỉnh sửa được. Vậy xin hỏi luật sư tôi muốn chỉnh sửa lại sổ bìa đỏ cho đúng với tên trong sổ hộ khẩu thì phải làm như thế nào ạ ? Đất nhà tôi đã ở định cư từ năm 1996 đến nay, không có xảy ra tranh chấp gì, Xin luật sư hướng dẫn cho tôi cách chỉnh sử lại tên trong bìa đỏ ạ. Xin cám ơn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87