Những điều cần biết trước khi lập di chúc rất quan trọng để đảm bảo di chúc được lập theo đúng quy định của pháp luật. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp người lập di chúc không nắm rõ quy định pháp luật dẫn đến di chúc bị vô hiệu và xảy ra các tranh chấp không mong muốn. Sau đây, Luật Long Phan PMT sẽ giới thiệu đến các bạn đọc các điều kiện và những điều cần lưu ý trước khi lập di chúc.
Những điều cần biết khi lập di chúc
Mục Lục
Điều kiện để lại di chúc
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác người thừa kế theo di chúc được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc.
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 điều kiện để lại di chúc gồm:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Nội dung di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
- Di chúc có thể có các nội dung khác
Ngoài ra, cần chú các vấn đề sau trong nội dung di chúc theo quy định tại khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015:
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Mẫu di chúc
>>>Xem thêm: Có được tẩy xóa nội dung trong di chúc không?
Hình thức di chúc
Di chúc bằng văn bản
Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản 1, Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật
Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào văn bản, di chúc phải tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015
Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Di chúc miệng
Theo quy định Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng miệng được lập trong trường hơp sau:
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015
>>>Xem thêm: Các trường hợp được lập di chúc miệng
Di tặng
Căn cứ Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di tặng:
- Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
- Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Theo quy định này, căn cứ phát sinh di tặng là do người lập di chúc chỉ định cho người được di tặng được hưởng di sản trong một bản di chúc có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, người được di tặng không phải là người thừa kế theo di chúc. Mặc dù họ cũng được hưởng một phần di sản của người lập di chúc giống như người thừa kế theo di chúc, nhưng họ lại không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ của người này. Đây là căn cứ xác định sự khác biệt giữa người được di tặng với người thừa kế theo di chúc.
Di sản dùng vào việc thờ cúng
Căn cứ theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như sau:
- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
- Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
- Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Tư vấn những điều cần lưu ý về thừa kế theo di chúc
- Tư vấn các hình của di chúc mà được pháp luật công nhận
- Tư vấn và hướng dẫn cách thức để lập một bản di chúc hợp pháp
- Tư vấn các điều kiện để di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật
- Tư vấn các trường hợp di chúc bị vô hiệu và cách khắc phục (nếu có)
- Tư vấn các thức phân chia di sản thưa kế theo di chúc
- Ngoài ra, còn tư vấn các vấn đề khác có liên quan: thủ tục khai nhận di sản thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế,…
Tư vấn lập di chúc hợp pháp
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người có di sản để lại. Tuy nhiên để có một di chúc hợp pháp và thực hiện được trên thực tế thì di chúc phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc, cần được tư vấn luật thừa kế thì hãy liên hệ chúng tôi thông qua Hotline: 1900.63.63.87 để được luật sư thừa kế tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
>>> Các bài viết liên quan đến di chúc có thể bạn quan tâm:
- Hướng dẫn thủ tục chứng thực di chúc
- Tài sản đang thế chấp có được lập di chúc để lại không?
- Có được bán nhà đất khi đã lập di chúc cho con?
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết (ở hàng thứ nhất có phải không thưa Luật sư ?) thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật: ở hàng thứ hai có phải không thưa Luật sư ?
Vậy những người thuộc hàng thừa kế thứ hai không còn có quyền gì đối với phần di sản dùng để thờ cúng có phải không thưa Luật sư ?
Xin cảm ơn Luật sư rất nhiều ạ !
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.