Lấy tiền công ty sử dụng cho công việc riêng xử lý như thế nào?

Lấy tiền công ty sử dụng cho công việc riêng xử lý như thế nào được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành. Đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm nhằm có một hướng xử lý phù hợp dành cho cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm về hành vi chiếm đoạt tài sản công ty sử dụng cho việc riêng của mình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý trên, Quý độc giả có thể quan tâm bài viết tư vấn dưới đây.

Lấy tiền công ty sử dụng cho việc riêngLấy tiền công ty sử dụng cho việc riêng

Lấy tiền công ty sử dụng cho công việc riêng bị tội gì?

Người lao động hoặc người khác lấy tiền công ty sử dụng cho công việc riêng phụ thuộc vào một số yếu tố mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội dưới đây:

  1. Nếu người làm công lấy tiền thuộc sự quản lý, trách nhiệm của mình dùng vào mục đích cá nhân thì phạm tội tham ô tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), kể cả doanh nghiệp, tổ chức Ngoài nhà nước thì vẫn phạm tội tại khoản 6 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
  2. Trường hợp chiếm đoạt tiền của công ty mà mình không có trách nhiệm, quản lý:
  • Nếu hành vi chiếm đoạt không thông qua việc dùng thủ đoạn, phương thức gian dối thì đây là trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
  • Nếu hành vi có sử dụng thủ đoạn, phương thức gian dối thì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Như vậy người phạm tội tùy vào từng trường hợp mà có thể phạm tội Tham ô, tội trộm cắp tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

>>>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản – Mức phạt mới nhất

Xử lý hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nước sử dụng cho việc riêng

Xử lý hành vi chiếm đoạt tài sảnXử lý hành vi chiếm đoạt tài sản

Xử phạt hành chính

Hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì bị xử phạt như sau:

Mức xử phạt chính

  • Từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.

Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

Biện pháp khắc phục hậu quả

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra để trả lại tổ chức; trường hợp không khôi phục lại được tình trạng ban đầu của tài sản thì phải bồi thường bằng tiền hoặc tài sản có công năng và giá trị sử dụng tương đương với tài sản ban đầu;
  • Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với tiền thuê tài sản trong thời gian chiếm đoạt.

Lưu ý, mức phạt tiền nêu trên áp dụng cho tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm, mức phạt tiền bằng ½ mức phạt nêu trên.

CSPL: khoản 1 Điều 5 và Điều 12 Nghị định 63/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP).

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Bên cạnh các tội phạm về chiếm đoạt tài sản (như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản), người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhà nước có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

  • Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 2 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 3 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
  • Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 353 này.

Luật sư tư vấn và bào chữa các tội phạm về chiếm đoạt tài sản

Tư vấn pháp luật và bào chữa tội chiếm đoạt tài sảnTư vấn pháp luật và bào chữa tội chiếm đoạt tài sản

  • Tư vấn xác định tội danh đối với các hành vi chiếm đoạt tài sản;
  • Tư vấn các vấn đề pháp luật về các tội phạm về chiếm đoạt tài sản;
  • Tư vấn về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
  • Tư vấn về hướng bào chữa đối với hành vi phạm tội của khách hàng
  • Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ quan trọng có lợi cho khách hàng
  • Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự đối với Tội phạm chiếm đoạt tài sản
  • Dịch vụ luật sư hình sự bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án chiếm đoạt tài sản;
  • Các nội dung khác theo quy định của pháp luật

>>> Xem thêm: Giả mạo, khai man chứng từ kế toán bị xử lý như thế nào?

Như vậy, khi cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm đoạt tài sản công ty để sử dụng cho việc riêng của mình sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp Quý độc giả có bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự hoặc sử dụng dịch vụ luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87