Mức án cho tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh được Tòa án quyết định tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi căn cứ trên quy định của Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Cụ thể, mức án đối với tội danh này được xác định như thế nào? Hãy cùng Luật Long Phan PMT tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết này.
Các mức án cho tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh tại Điều 353 BLHS
Khác với Bộ luật Hình sự 1999 chỉ quy định các hành vi tham ô do cán bộ, công chức, viên chức trong các doanh nghiệp, tổ chức nhà nước thực hiện, Bộ luật Hình sự 2015 đã mở rộng thêm đối tượng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham nhũng bao gồm cả những gười có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước (khoản 6 Điều 353 BLHS 2015). Theo đó, các mức án cho tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh được áp dụng như hành vi tham ô của người có chức vụ, quyền hạn trong công ty quốc doanh. Cụ thể:
- Khung 1: Phạt từ từ 02 năm đế 07 năm. Áp dụng khi “người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp sau:
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
- Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
- Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức án khi hội đồng xét xử lượng hình tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
Đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh nói riêng và các tội phạm khác, khi xác định mức án mà người phạm tội phải chịu, Hội đồng xét xử sẽ xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để có quyết định đúng người đúng tội.
Tình tiết giảm nhẹ
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh, các tình tiết giảm nhẹ thường được áp dụng như:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Tình tiết tăng nặng
Cùng với việc xem xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, Hội đồng xét xử cũng sẽ xem xét kỹ các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh, các tình tiết tăng nặng thường có như:
- Phạm tội có tổ chức.
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
Lưu ý rằng, theo khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt như nội dung đã trình bày phía trên thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Khi xem xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, Hội đồng xét xử sẽ xem xét đến yếu tố này.
Ví dụ: Đới với tội tham trong công ty ngoài quốc doanh, tình tiết phạm tội 02 lần trở lên là tình tiết định khung tăng nặng theo điểm c khoản 2 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì sẽ không được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 52 Bộ luật này.
>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ về nhân thân
Ngoài ra, khi quyết định hình phạt đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh, Hội đồng xét xử sẽ căn cứ theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 để cân nhắc nhân thân người phạm tội. Nhân thân của người phạm tội được hướng dẫn tại mục 5 Phần I Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13 tháng 09 năm 2019 của Tòa án Nhân dân Tối cao
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự;
- Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
- Người bị hại cũng có lỗi;
- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây thiệt hại về tài sản;
- Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Ngoài ra, khi xét xử, tùy từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Mức án cho tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh được quyết định khi nào?
Vụ án hình sự phải trải qua ba giai đoạn để quyết định mức án cuối cùng. Theo đó:
- Tại giai đoạn điều tra: Cơ quan điều tra có chức năng, nhiệm vụ xác định bị can có phạm tội hay không được thể hiện thông quan Kết luận điều tra.
- Tại giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát sẽ đề nghị khung hình phạt theo Điều luật đối với bị can thông qua Kết luận điều tra.
- Tại giai đoạn xét xử: Hội đồng xét xử sẽ là người quyết định bị cáo có tội hay không có tội; tội danh tham ô trong công ty ngoài quốc doanh có phù hợp với hành vi của bị cáo và phản ánh khách quan của hồ sơ vụ án; khung hình phạt được đề nghị truy tố có phù hợp; đồng thời cân nhắc, áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như trên để quyết định mức án cuối cùng.
Sau Hội đồng xét xử tuyên án, theo quy định tại khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc tính từ ngày bị cáo nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật nếu bị cáo vắng mặt tại phiên tòa, bị cáo có quyền kháng cáo một phần hoặc tòa bộ bản án sơ thẩm.
Nội dung kháng cáo có thể là: không đồng ý với tội danh yêu cầu tuyên bị cáo vô tội; đồng ý với tội danh nhưng không đồng ý với lượng hình; đồng ý tội danh, đồng ý lượng hình nhưng xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc xin hưởng án treo.
Tùy hồ sơ vụ án mà bị cáo có thể yêu cầu theo khoản 1 Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
- Sửa bản án sơ thẩm;
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại.
Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị khi hết thời hiệu hoặc bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật để thi hành (Điều 343, khoản 2 Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015).
Câu hỏi thường gặp liên quan đến tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh tại Điều 353 Bộ luật Hình sự
Dưới đây Chúng tôi có tổng hợp một số câu hỏi thường gặp về tội tham ô trong công ty ngoài Nhà nước theo Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Ai được xem là “người có chức vụ, quyền hạn” trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước theo Điều 353 BLHS?
Người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước là người được giao thực hiện những công việc nhất định gắn liền với quyền hạn trong quản lý tài sản của doanh nghiệp, tổ chức đó, ví dụ như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ, hoặc những người khác được giao trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với một phần tài sản cụ thể.
“Tài sản mình có trách nhiệm quản lý” bao gồm những gì?
Đây là những tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà người phạm tội được giao nhiệm vụ trông coi, bảo quản, sử dụng hoặc định đoạt theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của tổ chức, doanh nghiệp đó. Tài sản này có thể là tiền, hàng hóa, máy móc, trang thiết bị, hoặc các giấy tờ có giá trị.
Hành vi “chiếm đoạt” trong tội tham ô được biểu hiện cụ thể ra sao?
Hành vi chiếm đoạt là việc người phạm tội cố ý chuyển dịch bất hợp pháp tài sản thuộc quản lý của mình thành tài sản riêng. Các biểu hiện có thể bao gồm: lập chứng từ khống để rút tiền, cố ý định giá tài sản sai lệch để hưởng lợi, biển thủ công quỹ, sử dụng tài sản của công ty cho mục đích cá nhân và không có ý định hoàn trả, hoặc các thủ đoạn tinh vi khác nhằm che giấu việc lấy tài sản.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, được xác định theo khung hình phạt cao nhất của điều luật theo quy định tại khoản 1 Điều 27 BLHS. Cụ thể:
- Đối với khung 1 của tội tham ô (thuộc tội phạm nghiêm trọng): 10 năm
- Đối với khung 2 của tội tham ô (thuộc tội phạm rất nghiêm trọng): 15 năm
- Đối với khung 3 của tội tham ô (thuộc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng): 20 năm.
Việc người phạm tội tự nguyện hoàn trả toàn bộ tài sản đã chiếm đoạt có thể giúp họ được miễn trách nhiệm hình sự không?
Việc tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả (bao gồm việc hoàn trả tài sản) là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quan trọng theo Điều 51 BLHS. Tuy nhiên, điều này thường không dẫn đến việc miễn hoàn toàn trách nhiệm hình sự, đặc biệt đối với tội phạm nghiêm trọng như tham ô, nhưng có thể giúp người phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn trong khung hình phạt hoặc thậm chí dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ khác.
Kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp có vai trò gì trong việc xử lý các vụ tham ô?
Kết quả kiểm toán nội bộ có thể là nguồn thông tin quan trọng giúp phát hiện sớm các dấu hiệu tham ô. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm, doanh nghiệp có trách nhiệm trình báo với cơ quan có thẩm quyền. Kết quả kiểm toán cũng có thể được sử dụng làm tài liệu, chứng cứ trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử vụ án.
Tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh có thể được hưởng án treo không?
Theo Điều 65 BLHS 2015, người bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và có nơi cư trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì Tòa án có thể cho hưởng án treo. Do đó, đối với tội tham ô thuộc khung 1 (phạt tù từ 02 đến 07 năm), nếu mức án cụ thể không quá 03 năm và đáp ứng đủ các điều kiện khác, người phạm tội vẫn có khả năng được hưởng án treo.
“Gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động” được xem xét như thế nào?
Đây là một tình tiết định khung tăng nặng tại Khung 2 của Điều 353 BLHS. Tình tiết này được xem xét khi hành vi tham ô làm cho doanh nghiệp, tổ chức gặp khó khăn nghiêm trọng, dẫn đến việc không có khả năng chi trả lương, thưởng, các chế độ phúc lợi cho người lao động, gây ra tình trạng bất ổn, hoang mang trong nội bộ, hoặc khiến nhiều người lao động mất việc làm.
Dịch vụ luật sư bào chữa tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ Luật sư bào chữa tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh với các hạng mục công việc sau đây:
- Tư vấn cấu thành tội phạm, phương án bào chữa theo hồ sơ vụ án cho thân chủ.
- Soạn đơn toàn bộ đơn từ tố tụng từ giai đoạn khởi tố đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
- Tư vấn thân chủ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, Chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; hưởng án treo.
- Tham gia bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm để trình bày ý kiến bào chữa; tranh luận với viện kiểm sát.
- Soạn thảo đơn kháng cáo, đơn xin giảm án, đơn ân xá theo đúng thủ tục.
Kết luận
Tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh là hành vi nghiêm trọng, người phạm tội phải gánh chịu các hình nghiêm khắc tùy theo mức độ vi phạm và giá trị tài sản chiếm đoạt. Việc có luật sư bào chữa chuyên nghiệp không chỉ giúp bị cáo hiểu rõ quyền lợi của mình mà còn đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra công bằng, minh bạch. Luật sư của Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa tội tham ô trong công ty ngoài quốc doanh chuyên nghiệp. Liên hệ ngay qua Hotline 1900636387 để được tư vấn sơ bộ miễn phí và hướng dẫn đăng ký dịch vụ luật sư bào chữa của chúng tôi.
Tags: khung hình phạt tội tham ô, Luật sư bào chữa, mức án tội tham ô, người có chức vụ quyền hạn, pháp luật hình sự Việt Nam, tham nhũng khu vực tư, Tham ô trong công ty ngoài quốc doanh, Tội tham ô tài sản, tư vấn pháp luật hình sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.