Tội ngộ sát được định nghĩa là hành vi vô ý làm chết người và quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự. Do sự phức tạp trong yếu tố lỗi và ý định chủ quan, nhiều người thường nhầm lẫn giữa tội ngộ sát với tội giết người. Việc phân định chính xác bản chất của từng tội danh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định tội danh mà còn quyết định đến khung hình phạt tù, trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các quyền lợi hợp pháp khác của người liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện, phân tích chi tiết các khía cạnh pháp lý của tội ngộ sát, từ yếu tố cấu thành tội phạm đến các quy định liên quan đến hình phạt và thủ tục tố tụng tại Việt Nam.

Tội ngộ sát là gì?
Tội ngộ sát là hành vi vô ý làm chết người. Theo Bộ luật Hình sự, tội ngộ sát xảy ra khi người thực hiện hành vi không cố ý hoặc không phải bắt nguồn từ hành vi cố ý của người gây ra cái chết. Việc xác định tội ngộ sát có đi tù không phụ thuộc vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội và hành vi này có thỏa mãn yếu tố cấu thành tội phạm hay không
Tội danh có thể bị truy cứu
Người phạm tội ngộ sát hay còn gọi là hành vi vô ý làm chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong hai tội danh sau đây tuỳ vào yếu tố cấu thành tội phạm:
- Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS) quy định về tội vô ý làm chết người
- Điều 129 BLHS quy định về tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
Tuy nhiên bài viết này tập chung phân tích vào Điều 128 BLHS quy định về tội vô ý làm c.
Cấu thành tội phạm của tội ngộ sát theo Điều 128 BLHS
- Chủ thể của tội ngộ sát: là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Người không có năng lực trách nhiệm hình sự do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội ngộ sát. Trong trường hợp xảy ra tội ngộ sát, ngoài trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi còn phải chịu trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân theo quy định pháp luật
- Mặt khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm quyền sống của con người.
- Cấu thành chủ quan của tội ngộ sát thể hiện qua lỗi vô ý, bao gồm vô ý do tự tin và vô ý do cẩu thả được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
- Mặt khách quan: Hành vi vô ý làm chết người được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc đối với tội vô ý làm chết người. Khi xem xét Tội ngộ sát, cần lưu ý rằng hậu quả gây chết người là dấu hiệu bắt buộc của Tội ngộ sát. Trường hợp hậu quả chưa xảy ra thì đồng nghĩa với việc không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi.
Phân biệt tội giết người và ngộ sát
Sự khác biệt cơ bản giữa tội giết người và tội ngộ sát nằm ở động cơ, mục đích thực hiện hành vi. Tội giết người được thực hiện với ý định trực tiếp muốn tước đoạt tính mạng của người khác , trong khi tội ngộ sát không có ý định giết người. Việc xác định đúng tội danh ảnh hưởng trực tiếp đến mức hình phạt và câu hỏi đi tù bao nhiêu năm mà bị cáo phải chịu.
Bảng so sánh tội giết người và tội ngộ sát:
Tiêu chí |
Tội giết người (Điều 123, BLHS) |
Tội ngộ sát (Điều 128, BLHS) |
Động cơ, mục đích |
Có ý định trực tiếp giết người | Không có ý định giết người |
Lỗi | Cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp |
Vô ý do tự tin hoặc vô ý do cẩu thả |
Hình phạt |
+ Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
+ Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm + Chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. + Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. |
Có 02 khung hình phạt
+ Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. + Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. |
Độ tuổi chịu TNHS |
Từ 14 tuổi (tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng). |
Từ 16 tuổi |
Các căn cứ để xác định mức hình phạt khi tòa xét xử tội ngộ sát
Tòa án xác định mức hình phạt tội ngộ sát dựa trên nhiều yếu tố khác nhau theo quy định luật hình sự. Việc quyết định đi tù bao nhiêu năm phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự được cân nhắc cụ thể trong từng vụ án để đảm bảo tính công bằng, khách quan.
Cụ thể tại Điều 50 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) có quy định như sau: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.”

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội ngộ sát được quy định tại Điều 51 BLHS. Tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại,… là những tình tiết giảm nhẹ phổ biến. Hành vi này thể hiện thái độ tích cực của bị cáo trong việc hợp tác với cơ quan điều tra, giúp làm sáng tỏ vụ án một cách nhanh chóng.
Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại hoặc có điều kiện khách quan khác làm giảm thiệt hại cũng là tình tiết giảm nhẹ quan trọng. Việc bị cáo chủ động bồi thường cho gia đình nạn nhân thể hiện tinh thần trách nhiệm và có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định của tòa án về mức hình phạt.
Điều 51 BLHS quy định chi tiết 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Tại khoản 1 Điều 54 BLHS Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội ngộ sát được quy định cụ thể tại Điều 52 BLHS.
Các tình tiết tăng nặng bao gồm phạm tội có tổ chức, tái phạm, lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội, phạm tội có tính chất côn đồ…. Thái độ cứng đầu, không thành khẩn khai báo hoặc cản trở điều tra cũng có thể được xem xét như tình tiết tăng nặng trong quá trình xét xử.
Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Ngoài ra cần lưu ý về điều kiện xin hưởng án treo thì một trong các điều kiện là Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Nhân thân và các tình tiết khác theo Điều 50 BLHS
Nhân thân của bị cáo được quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 là yếu tố quan trọng trong việc quyết định hình phạt. Lý lịch bản thân, gia đình, hoàn cảnh sống, mức độ học vấn và ý thức chấp hành pháp luật được xem xét toàn diện. Những người có tiền án, tiền sự hoặc vi phạm pháp luật trước đây thường nhận mức hình phạt nặng hơn.
Vai trò, mức độ tham gia vào việc thực hiện tội phạm cũng ảnh hưởng đến mức hình phạt cuối cùng. Trong trường hợp đồng phạm, người đóng vai trò chính (chủ mưu cầm đầu) sẽ chịu hình phạt nặng hơn người đóng vai trò thứ yếu, giúp sức. Động cơ, mục đích phạm tội cũng được cân nhắc để đánh giá mức độ nguy hiểm của bị cáo.
Khoản 2 Điều 54 BLHS cũng có quy định Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Hậu quả của tội phạm, bao gồm thiệt hại về người và của cũng là yếu tố quyết định mức hình phạt. Tòa án sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp để đưa ra quyết định phù hợp, đảm bảo tính răn đe và giáo dục của hình phạt. Thái độ của bị cáo sau khi phạm tội, việc khắc phục hậu quả và mối quan hệ với gia đình nạn nhân cũng được đánh giá trong quá trình xét xử.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi ngộ sát người khác
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự trong tội ngộ sát được quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan. Người thực hiện hành vi ngộ sát phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi của mình gây ra.
Bên gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, bao gồm các khoản chi phí mai táng hợp lý, tiền cấp dưỡng cho người thân có nghĩa vụ được cấp dưỡng, tổn thất về tinh thần cho người thân thích hàng thừa kế thứ nhất..
Việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quá trình xét xử hình sự, thể hiện thái độ tích cực của bị cáo trong việc khắc phục hậu quả.
Câu hỏi thường gặp về tội ngộ sát
Dưới đây Chúng tôi đã tổng hợp những câu hỏi liên quan đến tội ngộ sát để Quý khách hàng có thể tham khảo.
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 BLHS) khác gì so với tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS)?
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129 BLHS) đòi hỏi hành vi vô ý làm chết người phải bắt nguồn từ việc người phạm tội vi phạm các quy tắc chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động của họ (như y tế, xây dựng) hoặc các quy tắc quản lý nhà nước. Trong khi đó, tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS không nhất thiết gắn với việc vi phạm các quy tắc đặc thù này.
Phân biệt lỗi vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015:
- Lỗi vô ý do quá tự tin xảy ra khi người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Lỗi vô ý do cẩu thả xảy ra khi người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Ngoài việc có từ 02 tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng, còn điều kiện nào khác để được hưởng án treo đối với tội ngộ sát không?
Để được hưởng án treo, người phạm tội còn phải đáp ứng các điều kiện khác quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP), : bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định, và việc cho hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội ngộ sát là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội ngộ sát theo Điều 128 BLHS phụ thuộc vào khung hình phạt. Đối với khoản 1 (phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm), đây là tội phạm nghiêm trọng, thời hiệu là 10 năm. Đối với khoản 2 (phạm tội làm chết 02 người trở lên, phạt tù từ 03 năm đến 10 năm), đây là tội phạm rất nghiêm trọng, thời hiệu là 15 năm (Cơ sở pháp lý: Điều 9 và Điều 27 BLHS).
Có trường hợp “phạm tội chưa đạt” đối với tội ngộ sát không?
Không. Tội ngộ sát đòi hỏi phải có hậu quả chết người xảy ra và lỗi của người phạm tội là lỗi vô ý. Do không có ý định cố ý gây ra cái chết, nên không thể có giai đoạn chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt đối với tội danh này. Nếu hậu quả chết người chưa xảy ra, sẽ không cấu thành tội ngộ sát.
Thế nào là “tự thú” và “đầu thú” và ý nghĩa của chúng trong vụ án ngộ sát?
“Tự thú” là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm bị phát giác hoặc bị phát hiện, theo điểm h khoản 1 Điều 51 BLHS. “Đầu thú” là việc người phạm tội sau khi bị phát giác đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền. Cả hai đều có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, “tự thú” thường được đánh giá cao hơn. Tòa án có thể coi “đầu thú” là tình tiết giảm nhẹ và phải ghi rõ lý do trong bản án.
Mức bồi thường thiệt hại cụ thể khi ngộ sát người khác được xác định như thế nào?
Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm: chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Mức bồi thường cụ thể do các bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định.
Trong trường hợp nào thì người phạm tội ngộ sát có thể được Tòa án quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt?
Theo khoản 1 Điều 54 BLHS, Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS. Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 54 BLHS, Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung nhưng không bắt buộc phải trong khung liền kề nhẹ hơn đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
“Nhân thân người phạm tội” ảnh hưởng đến mức hình phạt tội ngộ sát như thế nào?
Nhân thân người phạm tội là một trong các yếu tố Tòa án cân nhắc khi quyết định hình phạt theo Điều 50 BLHS. Các yếu tố như lai lịch, việc đã có tiền án, tiền sự hay chưa, thái độ chấp hành pháp luật, trình độ văn hóa, hoàn cảnh gia đình… sẽ được xem xét. Người có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sự, thành khẩn khai báo thường có khả năng nhận được mức án khoan hồng hơn.
Nếu nạn nhân cũng có một phần lỗi trong việc dẫn đến cái chết thì người phạm tội ngộ sát có được giảm nhẹ trách nhiệm không?
Lỗi của nạn nhân có thể được xem xét như một yếu tố trong việc đánh giá mức độ lỗi của người phạm tội hoặc thậm chí là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xác định hình phạt, tùy thuộc vào mức độ lỗi và hoàn cảnh cụ thể của vụ án. Tuy nhiên, điều này không làm mất đi trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi vô ý làm chết người nếu hành vi đó đáp ứng đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại có thể được giải quyết như thế nào trong vụ án ngộ sát?
Theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự (bồi thường thiệt hại) trong vụ án hình sự thường được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên, nếu việc này ảnh hưởng đến giải quyết vụ án hình sự và chưa có điều kiện chứng minh, vấn đề dân sự có thể được tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự sau.
Người dưới 16 tuổi có thể phạm tội ngộ sát không?
Theo quy định tại Điều 128 BLHS và Điều 12 BLHS, người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội ngộ sát. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều luật cụ thể, không bao gồm tội ngộ sát theo Điều 128.
Việc nạn nhân không chết ngay tại hiện trường mà một thời gian sau mới tử vong do thương tích từ hành vi vô ý gây ra có cấu thành tội ngộ sát không?
Có, nếu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp giữa hành vi vô ý của người phạm tội và cái chết của nạn nhân, ngay cả khi nạn nhân không tử vong ngay lập tức mà qua đời sau một thời gian điều trị. Cơ quan điều tra sẽ cần làm rõ nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết để xác định trách nhiệm hình sự.
Dịch vụ luật sư bào chữa tội ngộ sát
Khi bào chữa tội ngộ sát (vô ý làm chết người), Luật Long Phan PMT thực hiện các công việc sau nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ:
- Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến tội ngộ sát, quyền và nghĩa vụ của thân chủ.
- Tham gia tố tụng từ giai đoạn điều tra: trong các buổi làm việc, hỏi cung, lấy lời khai với cơ quan điều tra, đảm bảo quy trình tố tụng diễn ra khách quan, đúng pháp luật.
- Tiếp cận, sao chụp, nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ vụ án, đánh giá toàn diện các chứng cứ, tài liệu do cơ quan tố tụng thu thập.
- Hỗ trợ tìm kiếm, thu thập các chứng cứ, tài liệu, tình tiết mới có lợi cho thân chủ, bao gồm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
- Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp điều tra cần thiết như trưng cầu giám định (pháp y, hiện trường, kỹ thuật hình sự), thực nghiệm điều tra, đối chất để làm sáng tỏ sự thật khách quan.
- Xây dựng luận cứ bào chữa vững chắc, logic, dựa trên cơ sở pháp lý và chứng cứ thực tế.
- Chuẩn bị các đơn từ, văn bản kiến nghị, đề nghị cần thiết gửi đến các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Trực tiếp tham gia xét hỏi, trình bày luận cứ bào chữa tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có).
- Tư vấn và hỗ trợ trong quá trình thương lượng, thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân, góp phần khắc phục hậu quả.
- Giải thích về bản án, quyền kháng cáo và các thủ tục pháp lý liên quan sau khi tòa tuyên án.

Kết luận
Tội ngộ sát được hiểu là tội vô ý làm chết người. Việc phân biệt rõ ràng giữa tội ngộ sát và tội giết người có ý nghĩa quyết định đến mức hình phạt và quyền lợi của bị cáo. Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án hình sự, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết từ đội ngũ luật sư hình sự giàu kinh nghiệm tại Luật Long Phan PMT.
Tags: Bộ luật Hình sự 2015, Phân biệt giết người và ngộ sát, Tội giết người, Tội ngộ sát, Vô ý làm chết người
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.