Tội hành hạ người khác là hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình thì bị xử lý hình sự theo pháp luậtViệt Nam. Tội hành hạ người khác quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhằm bảo vệ quyền con người, đặc biệt là những người yếu thế trong xã hội. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết khung hình phạt, cấu thành tội phạm và dịch vụ luật sư bào chữa đối với tội hành hạ người khác.

Khi nào bị xử lý hình sự về hành vi hành hạ người khác?
Muốn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội hành hạ người khác thì phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Chủ thể
Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, chủ thể tội hành hạ người khác là bất kì người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự và phải có mối quan hệ lệ thuộc với nạn nhân.
Khách thể
Khách thể của tội hành hạ người khác là hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân liên quan đến quyền được bảo vệ sức khỏe, nhân phẩm và sự tôn trọng về cơ thể.
Mặt khách quan
Về hành vi phạm tội: Có hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc, cụ thể là:
Hành vi đối xử tàn ác là làm cho nạn nhân đau đớn về thể xác và đè nén, áp bức về tinh thần, có thể bao gồm:
- Bạo lực thể xác: Đánh đập, tra tấn, hoặc hành hạ người khác hoặc động vật một cách tàn nhẫn.
- Bạo lực tinh thần: Lăng mạ, chửi bới, đe dọa, chửi rủa, xỉ vả người khác trước đám đông, hoặc gây áp lực tâm lý nặng nề lên người khác.
- Không cung cấp các nhu cầu cơ bản như thức ăn, nước uống, chăm sóc y tế
Hành vi này phải được thực hiện thường xuyên và gây ra sự đau đớn, đau khổ về thể chất hoặc tinh thần cho nạn nhân. Tội hành hạ người khác biệt với tội cố ý gây thương tích ở phòng mang tính chất lâu dài, có hệ thống và lợi ích mối quan hệ lệ thuộc.
Dấu hiệu khác: Người bị hại phải là người có quan hệ lệ thuộc đối với người phạm tội
Người bị hại phải không có mối quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ gia đình như vợ, chồng, ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, người có công nuôi dưỡng đối với người phạm tội, mà là trong các quan hệ xã hội, tôn giáo, công việc…
Về mặt hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc: Gây tổn hại về thể sát lẫn tinh thần đối với người lệ thuộc.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan tội hành hạ người khác là người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
>>> Xem thêm: Phân biệt tội bức tử và tội hành hạ người khác
Hình phạt đối với tội hành hạ người khác
Trong pháp luật Việt Nam, những ai phạm tội hành hạ người khác có thể bị truy tố, khởi tố và xử lý theo quy định của pháp luật. Hình phạt cho tội này có thể đến 03 năm.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm và các tình tiết liên quan, hình phạt cho tội hành hạ người khác có thể được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và nhân thân của người phạm tội cũng là một trong các căn cứ để tòa án xem xét xác định mức hình phạt cụ thể

Các khung hình phạt và tình tiết định khung
Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định khung hình phạt cho tội hành hạ người khác tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội:
- Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên
- Đối với 02 người trở lên.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình phạt
Theo khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Tăng nặng trách nhiệm hình sự
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội ngộ sát được quy định cụ thể tại Điều 52 BLHS. Theo quy định của khoản 1 Điều 52, BLHS thì có 15 tình tiết được xem là tình tiết tăng nặng.
Các tình tiết tăng nặng bao gồm phạm tội có tổ chức, tái phạm, lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội, phạm tội có tính chất côn đồ…. Thái độ cứng đầu, không thành khẩn khai báo hoặc cản trở điều tra cũng có thể được xem xét như tình tiết tăng nặng trong quá trình xét xử.
Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Do đó, tình tiết “Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ” theo khoản 2 Điều 140 BLHS không phải là tình tiết tăng nặng mà là dấu hiệu để định khung hình phạt.
Tình tiết giảm trách nhiệm hình sự
Khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án theo quy định của khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
Tự thú, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bồi thường thiệt hại,… là những tình tiết giảm nhẹ phổ biến. Hành vi này thể hiện thái độ tích cực của bị cáo trong việc hợp tác với cơ quan điều tra, giúp làm sáng tỏ vụ án một cách nhanh chóng.
Khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại hoặc có điều kiện khách quan khác làm giảm thiệt hại cũng là tình tiết giảm nhẹ quan trọng. Việc bị cáo chủ động bồi thường cho gia đình nạn nhân thể hiện tinh thần trách nhiệm và có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định của tòa án về mức hình phạt.
Tại khoản 1 Điều 54 BLHS Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Ngoài ra, việc bị cáo có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 51, BLHS còn là một trong các điều kiện để xin hưởng án treo.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết nhân thân khi lượng hình tại Điều 50 BLHS
Điều 50 Bộ luật Hình sự quy định khi quyết định mức hình phạt thì tòa án cũng xem xét các yếu tố về nhân thân của người có hành vi phạm tội.
Nhân thân của bị cáo được quy định tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 là yếu tố quan trọng trong việc quyết định hình phạt. Lý lịch bản thân, gia đình, hoàn cảnh sống, mức độ học vấn và ý thức chấp hành pháp luật được xem xét toàn diện. Những người có tiền án, tiền sự hoặc vi phạm pháp luật trước đây thường nhận mức hình phạt nặng hơn.
Dịch vụ luật sư bào chữa tội hành hạ người khác
Luật sư bảo vệ hành hạ người khác tham gia vào cả ba giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự.
Phạm vi dịch vụ
Trong giai đoạn điều tra, luật sư có quyền gặp gỡ, trao đổi với thân chủ, tham gia các hoạt động điều tra khi được triệu tập. Luật sư nghiên cứu hồ sơ vụ án, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh thân chủ vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Luật Luật sư và Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Giai đoạn truy tố. Luật sư phân tích, đánh giá tính chính xác của việc truy tố, đề xuất quan điểm bào chữa phù hợp.
- Nghiên cứu hồ sơ, tổng hợp, xem xét và đánh giá chứng cứ;
- Trao đổi và đề xuất với Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra làm rõ các tình tiết chưa rõ ràng gây bất lợi cho bị can, bị cáo;
- Kiến nghị Cơ quan điều tra áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;.
- Đề nghị Viện kiểm sát ra các quyết định tố tụng cần thiết;
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn đề nghị bảo lĩnh, tìm kiếm và xuất trình các tài liệu về nhân thân có lợi cho bị can, bị cáo;
- Liên hệ với Viện kiểm sát để được đọc ghi chép hoặc sao chụp bản cáo trạng.
Giai đoạn xét xử:
- Luật sư tham gia phiên tòa để thực hiện bào chữa cho thân chủ
- Tham gia tranh luận với đại diện Viện kiểm sát, với đại diện bị hại nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan;
- Hỗ trợ thực hiện thủ tục kháng cáo.
Quy trình cung cấp dịch vụ
Quy trình cung cấp dịch vụ luật sư bảo vệ hành hạ người khác được Luật Long Phan PMT thực hiện theo tiêu chuẩn chuyên nghiệp.
Ban đầu, luật sư tiến hành tiếp nhận thông tin, tư vấn ban đầu về tình hình pháp lý của thân chủ.
Sau đó Luật sư sẽ đáng giá phân tích tình trạng pháp lý của khách hàng thông qua các tài liệu chứng cứ mà khách hàng cung cấp. Ngoài ra, Luật sư cũng sẽ tư vấn phương án bào chữa (vô tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay trả hồ sơ điều tra bổ sung) và cách thức thu thập hồ sơ tài liệu chứng cứ để xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho thân chủ.
Sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ pháp lý, luật sư tiến hành nghiên cứu hồ sơ một cách chi tiết. Thu thập chứng cứ, tài liệu có lợi cho thân chủ, sao chụp hồ sơ tài liệu do cơ quan tiến hành tố tụng đã thu thập.
Luật sư thường xuyên báo cáo tiến trình công việc, trao đổi với thân chủ và gia đình về diễn biến vụ án. Chuẩn bị tài liệu, hồ sơ pháp lý, soạn thảo đơn từ, bài bào chữa…. Tư vấn giải pháp liên tục trong suốt quá trình giải quyết vấn đề.
Trường hợp khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với Công ty thì Công ty sẽ gửi dự thảo các công việc sẽ triển khai đối với vụ việc của khách hàng. Từ đó, khách hàng có thể nắm bắt được các công việc mà Luật sư thực hiện, thời gian thực hiện.
Cam kết chất lượng
- Cam kết về chuyên môn : Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tham gia các vụ án hình sự với tư cách luật sư bào chữa. Có kiến thức chuyên môn vững và có kinh nghiệm thực tiễn
- Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, công việc đã thông báo với khách hàng
- Cam kết về bảo mật: Thông tin chủ được bảo mật tuyệt đối theo quy định nghề nghiệp luật sư và pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân
- Cam kết về nội dung tư vấn
- Cam kết về chi phí: Báo giá minh bạch, không phát sinh chi phí ngoài hợp đồng
Tội hành hạ khác là tội phạm phức tạp đòi hỏi luật sư phải có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Luật Long Phan PMT cam kết mang đến dịch vụ tăng cường chuyên nghiệp, tận tâm, đảm bảo quyền lợi tối đa cho Quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý.
Thông tin liên hệ
Liên hệ trực tiếp
- Trụ sở: Phòng A1, Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng Tư vấn: Tầng 3, 117-119 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch Thủ Đức: Lô Thương mại TM7, tầng trệt lửng chung cư Lavita Garden, số 17 Đường số 3, phường Trường Thọ, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh tại Hà Nội: Tầng 6, Tòa nhà MD Complex, số 68 Nguyễn Cơ Thạch, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ trực tuyến
- Tư vấn pháp luật qua EMAIL: pmt@luatlongphan.vn
- Tư vấn pháp luật qua FACEBOOK: Fanpage Luật Long Phan
- Tư vấn luật qua Zalo: 0939 846 973 – Luật sư Long Phan PMT
- Cần dịch vụ luật sư hình sự vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI 1900 63.63.87
Câu hỏi thường gặp về tội hành hạ người khác và dịch vụ luật sư bào chữa
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp về tội hành hạ người khác và dịch vụ luật sư bào chữa tội phạm này của Chúng tôi.
Sự khác biệt căn bản giữa Tội hành hạ người khác (Điều 140) và Tội ngược đãi hoặc hành hạ người trong gia đình (Điều 185) là gì?
Sự khác biệt cốt lõi nằm ở mối quan hệ giữa người phạm tội và nạn nhân. Tội hành hạ người khác theo Điều 140 Bộ luật Hình sự () 2015 áp dụng khi nạn nhân là người có quan hệ lệ thuộc nhưng không phải là ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng. Ngược lại, Tội ngược đãi hoặc hành hạ theo Điều 185 2015 chỉ áp dụng cho các mối quan hệ gia đình được liệt kê này.
“Người lệ thuộc” trong tội này được hiểu cụ thể như thế nào nếu không phải là quan hệ gia đình?
“Người lệ thuộc” là người bị phụ thuộc vào người phạm tội về vật chất (kinh tế, nơi ở) hoặc tinh thần (uy tín, quyền hành, tôn giáo). Ví dụ thực tế bao gồm: người giúp việc và chủ nhà, nhân viên và người quản lý, người học việc và người dạy nghề, tín đồ và người đứng đầu cơ sở tôn giáo, bệnh nhân và người chăm sóc không phải người thân.
Nếu hành vi hành hạ gây thương tích cho nạn nhân nhưng tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 31% thì xử lý thế nào?
Hành vi hành hạ vẫn cấu thành tội phạm theo Khoản 1, Điều 140 2015. Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trở lên chỉ là tình tiết định khung tăng nặng tại điểm b Khoản 2 Điều 140. Nếu tỷ lệ tổn thương dưới , người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung hình phạt cơ bản (cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm), miễn là đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành khác của tội phạm.
Nạn nhân có quyền rút yêu cầu khởi tố không và nếu có thì vụ án sẽ được xử lý như thế nào?
Không. Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Tội hành hạ người khác (Điều 140) không thuộc nhóm các tội phạm chỉ được khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Do đó, dù nạn nhân có rút đơn hoặc không yêu cầu, cơ quan điều tra vẫn sẽ tiếp tục tiến hành điều tra, truy tố và xét xử nếu có đủ căn cứ xác định có tội phạm xảy ra.
Ngoài hình phạt tù, người phạm tội có phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân không?
Có. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người phạm tội có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho nạn nhân. Khoản bồi thường này bao gồm các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe, chức năng bị mất, bị giảm sút; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà nạn nhân phải gánh chịu.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội hành hạ người khác là bao lâu?
Tội hành hạ người khác quy định tại Điều 140 có mức hình phạt cao nhất là 03 năm tù, được phân loại là tội phạm ít nghiêm trọng theo điểm a Khoản 1 Điều 9 . Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 27 , thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm, kể từ ngày tội phạm được thực hiện.
Trong trường hợp nào người phạm tội hành hạ người khác có thể được hưởng án treo?
Người phạm tội có thể được Tòa án xem xét cho hưởng án treo nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 65 2015, bao gồm: bị xử phạt tù không quá 03 năm; có nhân thân tốt; có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên và không có tình tiết tăng nặng đáng kể; có nơi cư trú rõ ràng; và Tòa án nhận thấy không cần thiết phải bắt chấp hành hình phạt tù.
Vai trò của việc giám định pháp y, pháp y tâm thần trong việc xác định tội phạm và khung hình phạt là gì?
Giám định pháp y và pháp y tâm thần có vai trò cực kỳ quan trọng. Kết luận giám định là nguồn chứng cứ khoa học, khách quan để:
- Xác định mức độ tổn hại sức khỏe (tỷ lệ tổn thương cơ thể) của nạn nhân.
- Chứng minh hậu quả “gây rối loạn tâm thần và hành vi”, một tình tiết định khung tăng nặng tại điểm b Khoản 2 Điều 140.
- Đánh giá năng lực trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Đây là căn cứ pháp lý vững chắc để cơ quan tố tụng định tội danh và quyết định khung hình phạt chính xác.

Kết luận
Tội hành hạ người khác có thể bị xử phạt lên đến 03 năm tù. Khi quyết định mức hình phạt cụ thể tòa án sẽ xem xét các yếu tố như nhân thân, tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư hình sự chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ quý khách hàng bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ giải pháp kịp thời, hiệu quả nhất.
Tags: Dịch vụ luật sư hình sự, Điều 140 Bộ luật Hình sự, Luật sư bào chữa, tội hành hạ người khác
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.