6

Tội che giấu tội phạm bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Tội che giấu tội phạm là hành vi ngăn cản cơ quan có thẩm quyền phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm, vi phạm nghiêm trọng đến hoạt động tư pháp của nhà nước. Bộ luật Hình sự Việt Nam quy định rõ các trường hợp che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hình phạt và tình tiết giảm nhẹ. Bài viết dưới đây phân tích chi tiết các quy định pháp luật về tội phạm, giúp khách hàng hiểu rõ hành vi này và hậu quả pháp lý đi kèm.

Trách nhiệm hình sư khi che giấu tội phạm
Trách nhiệm hình sư khi che giấu tội phạm

Nội Dung Bài Viết

Người che giấu tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự khi nào?

Che giấu tội phạm là hành vi che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm, cố gắng giúp người phạm tội trốn tránh trách nhiệm. Người thực hiện hành vi che giấu tội phạm phải đối mặt với trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

Theo quy định của Điều 18, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, người che giấu tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự khi “không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.”

Tuy nhiên, đối với trường hợp “Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này“.

Ngoài ra, cũng lưu ý là cần phân biệt giữa che giấu tội phạm và hành vi không tố giác tội phạm.

Mức xử phạt đối với tội che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự

Người phạm tội che giấu tội phạm phải đối mặt với các hình phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Mức xử lý được áp dụng dựa trên tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi và loại tội phạm được che giấu. Bộ luật hình sự xác định khung hình phạt đối với tội phạm che giấu tội phạm.

Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định Tội che giấu tội phạm gồm 02 khung hình phạt chính

  • Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm
  • Khung 2: Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Trong quá trình thực hiện xét xử, khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Các bị cáo trong phiên tòa hình sự sơ thẩm
Các bị cáo trong phiên tòa hình sự sơ thẩm

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người che giấu tội phạm

Cụ thể, Điều 51 BLHS quy định 22 tình tiết giảm trách nhiệm hình sự, dưới đây là một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều này:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải….

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51, BLHS còn quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Đặc biệt, theo khoản 2, Điều 18, BLHS thì người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự

Che giấu tội phạm thì có được xin hưởng án treo không ?

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo quy định tại Điều 65, BLHS và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, cụ thể người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  • Có nhân thân tốt.
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, trong trường hợp người phạm tội che giấu tội phạm nhưng thỏa mãn các điều kiện trên thì có thể xin hưởng án treo theo quy định.

Câu hỏi thường gặp về tội che giấu tội phạm

Dưới đây Chúng tôi có tổng hợp những câu hỏi thường gặp liên quan đến tội che giấu tội phạm. Mời Quý độc giả, Quý Khách hàng tham khảo.

Hành vi “che giấu dấu vết, tang vật của tội phạm” cụ thể là gì?

Đây là các hành động nhằm xóa bỏ, làm thay đổi, cất giấu các bằng chứng vật chất liên quan đến vụ án như hung khí, tài sản bị chiếm đoạt, dấu vân tay, hoặc các bằng chứng khác nhằm gây khó khăn cho việc điều tra theo quy định tại Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015. Ví dụ: lau chùi hiện trường, đem cất giấu công cụ phạm tội.

Yếu tố “không hứa hẹn trước” trong cấu thành tội che giấu tội phạm có ý nghĩa như thế nào?

Yếu tố “không hứa hẹn trước”, như nêu tại Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, nhằm phân biệt tội che giấu tội phạm với vai trò đồng phạm trong vụ án gốc. Nếu có sự hứa hẹn trước sẽ che giấu, người này có thể bị xem xét là đồng phạm với vai trò giúp sức, thay vì chỉ phạm tội che giấu tội phạm.

Sự khác biệt căn bản giữa “Tội che giấu tội phạm” (Điều 389 BLHS) và “Tội không tố giác tội phạm” (Điều 390 BLHS) là gì?

“Tội che giấu tội phạm” (Điều 389 BLHS) đòi hỏi hành vi tích cực nhằm cản trở điều tra sau khi biết tội phạm đã được thực hiện (ví dụ: cất giấu hung khí, giúp thủ phạm bỏ trốn). Ngược lại, “Tội không tố giác tội phạm” (Điều 390 BLHS) là hành vi không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm mà mình biết rõ đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện, dù không có hành động che giấu cụ thể.

“Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác” mà người thân không được miễn trừ trách nhiệm hình sự khi che giấu là gì?

Khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người thân không được miễn trừ khi che giấu tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc “tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389”. Thực chất, Điều 389 là tội danh về che giấu. Các tội đặc biệt nghiêm trọng được hiểu là những tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình, theo Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015. 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội che giấu tội phạm là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào loại tội phạm được phân loại dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm (Điều 27 BLHS). Đối với tội che giấu tội phạm:

  • Nếu thuộc Khoản 1 Điều 389 BLHS (mức cao nhất là 5 năm tù – tội phạm nghiêm trọng): thời hiệu là 10 năm.
  • Nếu thuộc Khoản 2 Điều 389 BLHS (mức cao nhất là 7 năm tù – tội phạm nghiêm trọng): thời hiệu là 10 năm.

Nếu một người cố gắng che giấu tội phạm nhưng không thành công, họ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi che giấu tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người đó thực hiện một trong các hành vi mô tả tại Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 (che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật hoặc cản trở khác) sau khi biết tội phạm được thực hiện. Việc hành vi đó có đạt được mục đích cản trở hay không không phải là yếu tố quyết định. Chỉ cần thực hiện hành vi khách quan là đã có dấu hiệu của tội phạm.

Hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để che giấu tội phạm (khung 2, Điều 389 BLHS) được hiểu như thế nào?

Đây là trường hợp người phạm tội sử dụng vị trí công tác, quyền năng pháp lý hoặc ảnh hưởng từ chức vụ của mình để thực hiện hành vi che giấu, ví dụ: một cán bộ điều tra cố tình làm sai lệch hồ sơ, một người có thẩm quyền ra lệnh trái pháp luật nhằm bao che cho tội phạm. Đây là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt theo Khoản 2 Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.

Che giấu tội phạm có thể bị coi là đồng phạm trong vụ án không?

Nếu có sự bàn bạc, cấu kết, hứa hẹn sẽ che giấu tội phạm trước hoặc trong khi tội phạm kia đang diễn ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm (người giúp sức) theo Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, chứ không đơn thuần là tội che giấu tội phạm.

Nếu một người bị ép buộc, đe dọa phải che giấu tội phạm thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Trường hợp một người thực hiện hành vi che giấu tội phạm do bị đe dọa, cưỡng ép mà không thể làm khác được có thể được xem xét là tình trạng cấp thiết hoặc phòng vệ chính đáng (nếu phù hợp) hoặc các tình tiết giảm nhẹ đặc biệt khác khi lượng hình. Theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015, không coi là tội phạm nếu hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Tòa án sẽ xem xét cụ thể mức độ ép buộc và khả năng chống cự.

Dịch vụ luật sư bào chữa hành vi che giấu tội phạm

  • Tư vấn phương án bào chữa cho bị can, bị cáo
  • Tư vấn các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
  • Thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh các tình tiết giảm nhẹ
  • Tư vấn các điều kiện để xin hưởng án treo
  • Tham gia các buổi lấy lời khai, hỏi cung để đảm bảo quyền lợi của bị can
  • Tham gia các buổi làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng
  • Soạn thảo các văn bản tố tụng
  • Trực tiếp tham gia phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có)
Che giấu tội phạm khác với không tố giác tội phạm
Che giấu tội phạm khác với không tố giác tội phạm

Kết luận

Che giấu tội phạm là hành vi phạm tội nghiêm trọng, có thể bị xử phạt từ 06 tháng đến 07 năm tùy theo chất, mức độ của hành vi.Người phạm tội có thể được giảm nhẹ hoặc xin hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Nếu khách hàng đang gặp vấn đề liên quan đến hành vi che giấu tội phạm, hãy liên hệ ngay với đội ngũ luật sư hình sự của Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , ,

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87