Khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu có thể xảy ra khi một bên cho rằng hợp đồng không hợp lệ. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ ảnh hưởng đến cả hai bên, bao gồm việc bồi thường và trách nhiệm pháp lý. Việc hiểu rõ thủ tục khởi kiện và các vấn đề pháp lý liên quan là cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mình. Bài viết dưới đây của Long Phan PMT sẽ làm rõ hơn vấn đề này.
Mục Lục
Các căn cứ để tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Theo quy định của Điều 49, Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 49, Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019, bao gồm:
- Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật.
- Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15, BLLĐ 2019
- Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Do đó, trong trường hợp công ty hoặc người lao động nhận thấy hợp đồng lao động có một trong các căn cứ trên thì có quyền khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
Trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Hợp đồng có thể vô hiệu từng phần khi một phần nội dung vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng theo khoản 2, Điều 49, BLLĐ 2019. Trên thực tế thì dưới đây là một số trường hợp hợp đồng lao động có thể bị tuyên bố vô hiệu một phần:
- Phần nội dung vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần khác
- Điều khoản về tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu
- Thời giờ làm việc vượt quá quy định của pháp luật
- Điều khoản hạn chế hoặc cản trở quyền thành lập, gia nhập công đoàn
- Các quy định về xử lý kỷ luật không đúng quy định
>>> Xem thêm: Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
Hướng xử lý khi hợp đồng lao động vô hiệu
Tùy từng trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần mà hướng xử lý sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:
- Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
- Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật
- Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động
- Về chi tiết hướng xử lý khi hợp đồng lao động vô hiệu từng phần sẽ được giải quyết theo theo hướng dẫn của Điều 9, Nghị định 145/2020/NĐ – CP
- Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại theo khoản 2, Điều 51, BLLĐ 2019.
- Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động theo hướng dẫn của Điều 10, Nghị định 145/2020/NĐ – CP
- Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm theo hướng dẫn của Điều 11, Nghị định 145/2020/NĐ – CP
Hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động bị vô hiệu
Do hiện nay, BLLĐ 2019 không có quy định cụ thể về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu. Do đó khi giải quyết sẽ áp dụng theo nguyên tắc chung của Bộ luật Dân sự 2015 theo Điều 131, Bộ luật Dân sự 2015. Dưới đây là hậu quả pháp lý khi hợp đồng lao động bị vô hiệu.
- Đối với hợp đồng vô hiệu toàn bộ:
- Chấm dứt hiệu lực của toàn bộ hợp đồng lao động
- Quyền lợi của người lao động được giải quyết như sau: Được trả lương theo công việc đã làm; Được hưởng các chế độ BHXH, BHYT; Được bồi thường nếu có thiệt hại
- Các bên phải xây dựng hợp đồng mới phù hợp pháp luật
- Đối với hợp đồng vô hiệu một phần:
- Chỉ phần vô hiệu bị hủy bỏ
- Phần vô hiệu được thay thế bằng: Quy định của thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của pháp luật lao động
- Các phần còn lại vẫn có hiệu lực thi hành
Quy trình khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị
Theo quy định của khoản 4 và khoản 5, Điều 189, BLLĐ 2019 thì khi thực hiện khởi kiện tranh chấp hợp đồng lao động tại Tòa án thì người khởi kiện phải chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 23- DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017;
- Bản sao y giấy chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/căn cước công dân của người khởi kiện;
- Bản photo hoặc bản sao y các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, phiếu lương, sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản photo giấy tờ pháp lý của người sử dụng lao động như giấy phép đăng ký kinh doanh
Trình tự, thủ tục khởi kiện
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện theo hướng dẫn ở trên thì người khởi kiện tiến hành nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thông qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa. Thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú/làm việc
- Tòa án nơi thực hiện hợp đồng
- Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện, trường hợp có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án cấp tỉnh.
Cơ sở pháp lý theo Điều 32, Điều 35, Điều 37 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn
Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý vụ án
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 1, Điều 203, BLTTDS 2015 bao gồm:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Theo khoản 4, Điều 203, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Kháng cáo, kháng nghị (Nếu có)
Trường hợp đương sự không đồng ý với bản án sơ thẩm thì có thể kháng cáo để tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo Điều 271, BLTTDS 2015. Ngoài ra, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo Điều 278, BLTTDS 2015
>>> Xem thêm: Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài
Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện
Trong trường hợp công ty hoặc người lao động khởi kiện ra tòa án thì cần thu thập đầy đủ chứng cứ trước khi khởi kiện và có thể tham khảo ý kiến luật sư trước khi khởi kiện để được đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình. Luật sư sẽ hỗ trợ các dịch vụ sau:
- Dịch vụ tư vấn ban đầu:
- Phân tích tính pháp lý của hợp đồng
- Đánh giá căn cứ vô hiệu
- Xác định phạm vi vô hiệu (toàn bộ/một phần)
- Tư vấn hồ sơ, quy trình khởi kiện vụ án lao động
- Thu thập và đánh giá chứng cứ:
- Hợp đồng lao động gốc
- Các phụ lục, thỏa thuận liên quan
- Bằng chứng vi phạm pháp luật
- Tài liệu về thiệt hại (nếu có)
- Xây dựng chiến lược kiện:
- Soạn thảo đơn khởi kiện
- Lập luận pháp lý vững chắc
- Tính toán và xác định cụ thể các yêu cầu bồi thường
- Dự liệu trước các phản biện của đối phương
- Đại diện trong quá trình tố tụng
- Nộp đơn và theo dõi thụ lý hồ sơ khởi kiện
- Tham gia phiên hòa giải, các buổi làm việc tại Tòa án
- Chuẩn bị bản luận cứ/bản ý kiến pháp lý
- Tham gia phiên tòa
Như vậy, trong trường hợp có căn cứ tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì người lao động hoặc công ty đều có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để tuyến bố hợp đồng vô hiệu. Trường hợp quý khách có thắc mắc gì thêm có thể liên hệ với Chúng tôi thông qua tổng đài 1900636387, Luật sư lao động của chúng tôi sẵn sàng giải thích rõ hơn các nội dung mà quý khách quan tâm.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.