Tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng: Khi nào trái luật?

Tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng phát sinh khi các bên không đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt quan hệ lao động. Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian báo trước và trợ cấp thôi việc. Người sử dụng lao động và người lao động cần nắm rõ các quy định này để tránh vi phạm pháp luật và các hậu quả pháp lý phát sinh.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng

Tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng lao động

Tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng lao động là mâu thuẫn phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan đến việc chấm dứt quan hệ lao động. Mâu thuẫn này thường xuất phát từ việc không tuân thủ các quy định của pháp luật lao động hoặc từ sự hiểu biết khác nhau về các điều khoản trong hợp đồng lao động. Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Khung pháp lý về chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam được quy định chủ yếu trong Bộ luật Lao động 2019. Bộ luật này đưa ra các quy định cụ thể về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, thủ tục chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng. Các điều khoản chính liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động được quy định từ Điều 34 đến Điều 42 Bộ luật Lao động 2019.

Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Các yếu tố thiết yếu của hợp đồng lao động bao gồm: công việc, tiền lương, thời gian và địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên.

Phân biệt giữa “chấm dứt hợp đồng lao động” và “đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”

Chấm dứt hợp đồng lao động là việc chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc, thỏa thuận chấm dứt, người lao động bị kết án tù, người lao động chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động, và các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động…

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một bên (người lao động hoặc người sử dụng lao động) quyết định chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ các quy định về lý do chấm dứt và thời gian báo trước.

Các lý do hợp pháp để chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

  • Đối với người lao động là các trường hợp được quy định tại Điều 35, BLLĐ 2019
  • Đối với người sử dụng lao động là các trường hợp được quy định tại Điều 36, BLLĐ 2019

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Chấm dứt hợp đồng trái luật do người sử dụng lao động đơn phương

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do người sử dụng lao động thực hiện là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 36, 37 Bộ luật Lao động 2019.

  • Chấm dứt hợp đồng mà không có lý do hợp pháp là trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng ngoài các lý do được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
  • Không thông báo đầy đủ về việc chấm dứt hợp đồng cũng là một hình thức chấm dứt hợp đồng trái luật. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong thời hạn nhất định.
  • Chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp không được chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37, BLLĐ 2019.
  • Không thanh toán trợ cấp thôi việc là một hình thức vi phạm pháp luật lao động. Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
  • Ngoài ra, việc chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo Điều 42, BLLĐ 2019 mà không thực hiện theo quy trình thì cũng được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật

Chấm dứt hợp đồng trái luật do người lao động đơn phương

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do người lao động thực hiện là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Không thông báo đầy đủ về việc chấm dứt hợp đồng là một hình thức chấm dứt hợp đồng trái luật. Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong thời hạn nhất định. Nếu không thực hiện đúng quy định này, người lao động sẽ bị coi là chấm dứt hợp đồng trái luật.

Bỏ việc mà không thông báo thích hợp là hành vi vi phạm pháp luật lao động. Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc tự ý bỏ việc không thông báo sẽ bị coi là chấm dứt hợp đồng trái luật và có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý.

Tuy nhiên cần lưu ý tại khoản 2 Điều 35, BLLĐ 2019 cũng có quy định các trường hợp mà NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Đối với người sử dụng lao động

Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ sẽ phải chịu nhiều hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Hậu quả này được quy định cụ thể tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.

Điều 41, BLLĐ 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Cụ thể, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, ngoài khoản bồi thường bằng 02 tháng tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc. Nếu vị trí, công việc cũ không còn và người lao động vẫn muốn làm việc, hai bên phải thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Tranh chấp pháp lý và thiệt hại về danh tiếng cũng là hậu quả đáng kể. Khi xảy ra tranh chấp về việc chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người sử dụng lao động sẽ phải tham gia vào quy trình giải quyết tranh chấp, từ hòa giải đến tòa án, tốn thời gian và chi phí. Ngoài ra, việc vi phạm pháp luật lao động có thể gây ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của doanh nghiệp, làm giảm uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường.

Đối với người lao động

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ cũng sẽ phải đối mặt với nhiều hậu quả pháp lý. Hậu quả này được quy định nhằm đảm bảo người lao động tuân thủ các quy định của pháp luật lao động và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động.

Theo quy định tại Điều 40, BLLĐ 2019 có quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

  • Không được trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Giải quyết tranh chấp và quyền khiếu nại

Khi phát sinh tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng, các bên có thể giải quyết thông qua nhiều phương thức khác nhau, từ thủ tục nội bộ đến tố tụng tại tòa án. Việc hiểu rõ quy trình giải quyết tranh chấp giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả.

Tổ chức hòa giải giữa người lao động với công ty khi có tranh chấp
Tổ chức hòa giải giữa người lao động với công ty khi có tranh chấp

Quyền khiếu nại

Thủ tục giải quyết khiếu nại nội bộ là bước đầu tiên trong quy trình giải quyết tranh chấp lao động. Thủ tục này thường được quy định trong nội quy lao động của doanh nghiệp hoặc trong thỏa ước lao động tập thể. Khi phát sinh tranh chấp, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến ban lãnh đạo doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét và giải quyết khiếu nại trong thời hạn hợp lý. Việc giải quyết khiếu nại nội bộ giúp các bên tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời duy trì mối quan hệ lao động hài hòa. Trường hợp Doanh nghiệp giải quyết khiếu nại không thỏa đáng thì người lao động có thể khiếu nại lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Các phương án giải quyết tranh chấp

Điều 187, BLLĐ 2019 quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động;
  • Tòa án nhân dân.

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019. Khi không thể giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục nội bộ, các bên có thể yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải

Hội đồng trọng tài lao động là phương thức giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động 2019. Hội đồng trọng tài lao động là tổ chức được thành lập tại cấp tỉnh, bao gồm các trọng tài viên lao động. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Thủ tục tố tụng tại tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp lao động cuối cùng. Thủ tục tố tụng tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tòa án sẽ xem xét hồ sơ, tổ chức phiên tòa và ra bản án, quyết định giải quyết tranh chấp. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và bắt buộc các bên phải thi hành.

>>> Xem thêm: Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Luật sư tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp do chấm dứt hợp đồng lao động

Khi phát sinh tranh chấp lao động về chấm dứt hợp đồng, việc tìm đến sự tư vấn và hỗ trợ từ luật sư chuyên về lao động là điều cần thiết. Luật sư sẽ giúp Quý khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây khi tư vấn và hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết tranh chấp lao động:

  • Phân tích hồ sơ và đánh giá vụ việc
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ pháp lý
  • Soạn thảo hồ sơ khiếu nại, khởi kiện
  • Đại diện trong quá trình hòa giải.
  • Đại diện tại Hội đồng trọng tài lao động
  • Khởi kiện và đại diện tại Tòa án:
  • Tư vấn về trợ cấp và bồi thường
  • Hỗ trợ thi hành bản án, quyết định
Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng
Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng

Câu hỏi thường gặp (FAQ) về tranh chấp giải quyết hợp đồng

Người lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Có, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là bao lâu?

Thời gian báo trước tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động. Đối với hợp đồng không xác định thời hạn, thời gian báo trước là ít nhất 45 ngày; đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng, thời gian báo trước là ít nhất 30 ngày; và đối với hợp đồng dưới 12 tháng, thời gian báo trước là ít nhất 3 ngày làm việc.

Tôi có thể yêu cầu bồi thường như thế nào nếu bị chấm dứt hợp đồng lao động trái luật?

Bạn có thể yêu cầu người sử dụng lao động bồi thường theo điều 41 bộ luật lao động năm 2019. Nếu hai bên không thể thỏa thuận có thể thông qua hòa giải hoặc đưa ra tòa án.

Nếu công ty thay đổi cơ cấu, người lao động bị mất việc, người lao động được nhận những trợ cấp gì?

Theo điều 42 Bộ luật lao động 2019, Khi công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, người lao động mất việc sẽ nhận được trợ cấp mất việc làm.

Kết luận

Việc nắm rõ quy định về chấm dứt hợp đồng lao động, các trường hợp chấm dứt hợp đồng trái luật và quy trình giải quyết tranh chấp là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu Quý khách hàng đang gặp phải tranh chấp lao động hoặc cần tư vấn về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả

Tags: , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87