Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu là một trong những vấn đề pháp lý phổ biến khi ký kết hợp đồng uỷ quyền. Hợp đồng này vô hiệu tạo ra hậu quả pháp lý phức tạp, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Việc xác định phương pháp giải quyết tranh chấp phù hợp giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT phân tích chi tiết vấn đề này.

Căn cứ xác định hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Hợp đồng ủy quyền là giao dịch dân sự được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo khoản 1 Điều 407 Bộ luật này quy định việc xác định hợp đồng ủy quyền vô hiệu dựa vào các căn cứ chung về vô hiệu giao dịch dân sự. Theo đó, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Tại khoản 2 cùng Điều cũng quy định hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Các căn cứ vô hiệu trên tương ứng với các giao dịch dân sự vô hiệu được quy định từ Điều 123 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:
- Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
- Do giả tạo;
- Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
- Do bị nhầm lẫn;
- Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
- Do không tuân thủ quy định về hình thức.
Ngoài ra, theo Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 Hợp đồng còn vô hiệu nếu có đối tượng không thể thực hiện được.
Do đó, nếu các bên không tuân thủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng đó bị vô hiệu.
Thương lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Thương lượng nội bộ là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu đầu tiên mà các bên nên ưu tiên áp dụng. Thương lượng là quá trình các bên trực tiếp trao đổi, đưa ra lập luận pháp lý và bằng chứng nhằm thống nhất cách xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba. Quá trình thương lượng trực tiếp giữa các đương sự giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ hợp tác.
Nguyên tắc thương lượng dựa trên thiện chí, bình đẳng và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia. Các bên cần cung cấp thông tin trung thực, chính xác về tình trạng thực tế của hợp đồng ủy quyền và những thiệt hại phát sinh. Việc đàm phán phải tuân thủ các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự và không được vi phạm trật tự công cộng.
Kết quả thương lượng cần được ghi nhận bằng văn bản có chữ ký của các bên để đảm bảo tính pháp lý. Nội dung thỏa thuận phải rõ ràng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cách thức thực hiện nghĩa vụ và thời hạn hoàn thành. Thương lượng mang tính tự nguyện, song khi các bên đạt được thỏa thuận, biên bản thương lượng có thể trở thành căn cứ chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
>> Xem thêm: Giấy uỷ quyền có cần phải công chứng không?
Hòa giải giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Bên cạnh thương lượng, hòa giải cũng là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng hiệu quả và được khuyến khích. Các bên có thể lựa chọn một trong hai phương thức hòa giải sau:
Hòa giải thương mại
Nếu tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu có yếu tố thương mại hoặc liên quan đến hoạt động kinh doanh, tức thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, các bên có thể áp dụng phương thức hòa giải thương mại để giải quyết vấn đề. Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Điều kiện để tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải là các bên phải có thỏa thuận về việc lựa chọn hòa giải thương mại theo Điều 6 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP.
Phương thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể so với việc khởi kiện, thời gian giải quyết nhanh chóng và tính bảo mật cao. Hòa giải thương mại tạo môi trường thân thiện giúp các bên duy trì mối quan hệ hợp tác sau khi kết thúc tranh chấp. Quyết định hòa giải thành có giá trị ràng buộc đối với các bên trong tranh chấp.
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Hòa giải tại Tòa án là một cơ chế được pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện cho các bên tự giải quyết tranh chấp trước khi Tòa án thụ lý vụ án. Cơ chế này được tiến hành trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, trong đó nhấn mạnh tính tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng ý chí thỏa thuận của các bên và bảo đảm bí mật thông tin. Trình tự, thủ tục hòa giải được cụ thể hóa tại Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, bao gồm các bước tiếp nhận yêu cầu, chỉ định Hòa giải viên, tổ chức phiên hòa giải và lập biên bản ghi nhận kết quả.
Trong quá trình này, Hòa giải viên đóng vai trò là trung gian khách quan, không đại diện cho bất kỳ bên nào và cũng không có thẩm quyền đưa ra phán quyết như Tòa án hay Trọng tài. Nhiệm vụ chính của Hòa giải viên là hướng dẫn, hỗ trợ, phân tích pháp lý, giúp các bên nhận diện quyền và nghĩa vụ của mình để từ đó có thể tự thống nhất phương án giải quyết tranh chấp. Sự thiện chí, hợp tác của các bên là yếu tố quyết định đến khả năng thành công của hòa giải.
Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Nếu thương lượng, hòa giải giữa các bên không thành hoặc không thực hiện được, các bên có quyền đưa vụ án ra xét xử, yêu cầu cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu.
Tòa án
Quy trình giải quyết theo Tòa án được quy định như sau:
Thời hiệu
Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
- Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
- Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
- Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
- Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
- Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu được xác định dựa vào bản chất của hợp đồng đó.
- Nếu là tranh chấp hợp đồng dân sự thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Nếu là tranh chấp về kinh doanh thương mại thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Hoặc các bên có thể lựa chọn Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết nếu đây là tranh chấp về hợp đồng theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật này.
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp uỷ quyền sai thẩm quyền trong công ty TNHH

Đơn khởi kiện và thành phần
Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Hợp đồng uỷ quyền vô hiệu;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Chứng cứ chứng minh hợp đồng uỷ quyền bị vô hiệu;
- Tài liệu khác liên quan đến hợp đồng uỷ quyền.
Trình tự giải quyết
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Tiếp đó, Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Sau khi ban hành thụ lý vụ án, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Quy trình xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Trọng tài
Quy trình giải quyết theo Trọng tài được quy định như sau:
Thời hiệu
Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu đã được quy định rõ theo Bộ luật Dân sự 2015, do đó tùy từng lý do yêu cầu tuyên vô hiệu mà áp dụng thời hiệu theo Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 phù hợp.
Thẩm quyền
Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để các bên có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu thông qua Trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
Đơn khởi kiện và thành phần
Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó;
- Thỏa thuận trọng tài;
- Hợp đồng uỷ quyền vô hiệu;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Chứng cứ chứng minh hợp đồng uỷ quyền bị vô hiệu;
- Tài liệu khác liên quan đến hợp đồng uỷ quyền.
>> Xem thêm: Tổng hợp các mẫu giấy uỷ quyền phổ biến và thông dụng nhất
Trình tự giải quyết
Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn theo Điều 32 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Bị đơn có quyền nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài theo khoản 3 cùng Điều.
Tiếp đó, Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Phiên họp giải quyết tranh chấp được mở theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Cuối cùng, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp giao dịch ủy quyền mới nhất
Hệ quả pháp lý khi hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Hậu quả pháp lý của hợp đồng uỷ quyền vô hiệu tạo ra những ảnh hưởng phức tạp đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia nên các bên cần lưu ý kỹ các vấn đề sau.
Hậu quả pháp lý khi hợp đồng dân sự vô hiệu
Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hậu quả pháp lý như sau:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Vấn đề thiệt hại khi người được ủy quyền vượt quá phạm vi ủy quyền
Vấn đề thiệt hại khi người được ủy quyền vượt quá phạm vi ủy quyền trong hợp đồng thì theo Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó phần vượt quá bị vô hiệu và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm bồi thường. Cụ thể:
- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây: người được đại diện đồng ý; người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
- Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
- Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp người được đại diện đồng ý.
- Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Quyền lợi của người thứ ba tham gia giao dịch dựa trên hợp đồng ủy quyền
Quyền lợi của người thứ ba tham gia giao dịch dựa trên hợp đồng ủy quyền được pháp luật bảo vệ đặc biệt theo Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
- Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm thiệt hại thực tế và lợi ích bị mất do hành vi vi phạm gây ra. Thiệt hại thực tế là những tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu. Lợi ích bị mất là những khoản thu nhập mà bên bị thiệt hại có thể có được nếu không xảy ra vi phạm. Việc tính toán thiệt hại phải dựa trên căn cứ khách quan và có thể chứng minh bằng tài liệu, chứng cứ cụ thể.

Dịch vụ luật sư tư vấn hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Luật sư có vai trò hỗ trợ Quý khách hàng trong việc đánh giá tình trạng pháp lý của hợp đồng ủy quyền, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp tối ưu. Dịch vụ luật sư tại Luật Long Phan PMT bao gồm:
- Tư vấn căn cứ pháp lý để xác định hợp đồng ủy quyền vô hiệu.
- Soạn thảo, rà soát, đánh giá hợp đồng ủy quyền trước khi ký kết.
- Đại diện thương lượng, tham gia hòa giải với bên tranh chấp.
- Soạn đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện và các văn bản pháp lý khác
- Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng tại Tòa án hoặc Trọng tài.
- Tư vấn hậu quả pháp lý và phương án xử lý thiệt hại khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu.
Câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu:
Thế nào là một hợp đồng ủy quyền trái đạo đức xã hội?
Đó là những hợp đồng có mục đích hoặc nội dung đi ngược lại với các chuẩn mực ứng xử chung, được thừa nhận rộng rãi trong đời sống xã hội. Ví dụ: hợp đồng ủy quyền cho người khác thực hiện các hành vi gây rối trật tự công cộng, hoặc thực hiện các giao dịch nhằm tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ.
Người thứ ba ngay tình được hiểu chính xác là gì?
Hiện nay, không có quy định pháp luật giải nghĩa về người thứ ba ngay tình. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, Người thứ ba ngay tình là người nhận tài sản hoặc thực hiện giao dịch mà không biết và không có lý do để biết rằng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó đang bị tranh chấp, bị chiếm đoạt trái pháp luật hoặc vi phạm pháp luật; Người thứ ba ngay tình hành xử trung thực, dựa trên niềm tin hợp pháp khi tham gia giao dịch, không có ý định chiếm đoạt hay trục lợi từ việc tài sản đang tranh chấp. Do đó, quyền của người thứ ba ngay tình được pháp luật bảo vệ theo Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng có thể bị vô hiệu một phần không?
Theo Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự vô hiệu từng phần xảy ra khi một phần nội dung của hợp đồng không hợp pháp hoặc trái quy định pháp luật. Phần còn lại của hợp đồng, nếu vẫn đảm bảo đầy đủ các điều kiện về pháp lý và ý chí các bên, sẽ tiếp tục có hiệu lực. Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên trong phạm vi hợp đồng còn hiệu lực. Do đó, việc vô hiệu một phần không đồng nghĩa với toàn bộ hợp đồng bị hủy bỏ, mà chỉ loại bỏ phần nội dung vi phạm pháp luật.
Hậu quả nếu các bên không thể hoàn trả lại những gì đã nhận như ban đầu?
Khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu, các bên có nghĩa vụ khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật, pháp luật quy định phải hoàn trả bằng trị giá tương đương thành tiền. Điều này được nêu rõ tại Khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia giao dịch. Nhờ đó, mặc dù giao dịch bị vô hiệu, các bên vẫn được bù đắp hợp lý và tránh thiệt hại không đáng có.
Phán quyết của trọng tài đối với tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu có thể bị Tòa án xem xét lại không?
Phán quyết của trọng tài là có hiệu lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm ban hành theo khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại 2010. Tuy nhiên, theo Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010, trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, các bên có thể yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài khi có căn cứ pháp lý để hủy pháp quyết theo Điều 68 Luật này.
Kết luận
Hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền vô hiệu đòi hỏi sự hiểu biết pháp luật và lựa chọn phương thức phù hợp để bảo vệ quyền lợi. Quý khách hàng có thể áp dụng các phương thức giải quyết trên, đồng thời cần lưu ý đến hậu quả pháp lý phát sinh. Luật Long Phan PMT sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ toàn diện, nếu còn thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết.
>>> Xem thêm một số bài viết có liên quan đến giao dịch ủy quyền vô hiệu:
- Yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền quản lý bất động sản
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền không công chứng
- Khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền đòi lại nhà đất
- Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng ủy quyền liên quan đến nhà đất
- Thủ tục khởi kiện tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Tags: giao dịch dân sự vô hiệu, Hậu quả pháp lý, Hòa giải, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu, khởi kiện, Thương lượng, Tranh chấp hợp đồng
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.