Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm đòi hỏi phương pháp tiếp cận có hệ thống để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả. Các tranh chấp phát sinh từ vi phạm quyền tác giả, tranh chấp hợp đồng lập trình, hoặc xâm phạm bản quyền phần mềm cần được xử lý thông qua các bước cụ thể. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày rõ về hướng giải quyết tranh chấp này. 

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm chi tiết
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm chi tiết

Nội Dung Bài Viết

Xác định, khoanh vùng loại tranh chấp để lên phương án giải quyết phù hợp

Khi xuất hiện tranh chấp bản quyền phần mềm, bước đầu tiên là nhận diện chính xác loại tranh chấp để xác định thẩm quyền giải quyết, áp dụng điều luật đúng và xây dựng chiến lược bảo vệ quyền lợi.

Tranh chấp quyền tác giả

Ai là người tạo ra phần mềm, quyền nhân thân (đặt tên, công bố, đứng tên).

Tranh chấp quyền tác giả phần mềm liên quan trực tiếp đến việc xác định tác giả thực sự của chương trình máy tính và các quyền nhân thân đi kèm. Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), quyền tác giả phần mềm bao gồm hai nhóm quyền cơ bản: quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân không thể chuyển nhượng và quyền này gắn liền với cá nhân tác giả, bao gồm quyền đặt tên tác phẩm, quyền công bố tác phẩm lần đầu, và quyền ghi tên tác giả trong tác phẩm theo Điều 19 Luật này. 

Tranh chấp thường phát sinh trong các trường hợp phức tạp về quyền tác giả. Khi nhiều lập trình viên cùng tham gia phát triển một phần mềm mà không có thỏa thuận rõ ràng về quyền tác giả, việc xác định ai là tác giả chính và ai là đồng tác giả trở nên khó khăn. Tranh chấp cũng xuất hiện khi nhân viên lập trình rời khỏi công ty và tuyên bố quyền tác giả đối với phần mềm họ đã phát triển trong thời gian làm việc. Vấn đề phức tạp hơn khi có sự kết hợp giữa mã nguồn cũ và mã nguồn mới, hoặc khi sử dụng thư viện mã nguồn mở trong phần mềm thương mại.

Tranh chấp quyền tài sản

Quyền tài sản được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) bao gồm: quyền sao chép, quyền phân phối, chuyển nhượng, cấp phép,… Tranh chấp quyền tài sản phổ biến nhất là vi phạm hợp đồng cấp phép sử dụng phần mềm. Người được cấp phép có thể vượt quá phạm vi sử dụng được cho phép, chẳng hạn như sử dụng phần mềm cho mục đích thương mại khi chỉ được cấp phép sử dụng cá nhân, hoặc cài đặt phần mềm trên nhiều máy tính hơn số lượng license đã mua. Tranh chấp cũng phát sinh khi có sự hiểu nhầm về điều khoản hợp đồng, đặc biệt là các điều khoản bằng tiếng Anh trong hợp đồng phần mềm quốc tế.

Xung đột về quyền chuyển nhượng thường xảy ra trong các dự án phần mềm có nhiều bên tham gia đầu tư. Tranh chấp có thể liên quan đến việc ai có quyền chuyển nhượng phần mềm cho bên thứ ba, điều kiện chuyển nhượng, và cách chia sẻ lợi nhuận từ việc chuyển nhượng. Vấn đề phức tạp hơn khi phần mềm được phát triển bởi nhiều công ty theo hợp đồng hợp tác, mỗi bên có quyền đối với một phần của sản phẩm cuối cùng.

Tranh chấp hợp đồng

Hợp đồng lập trình thuê, hợp đồng chuyển giao, hợp đồng lao động (nhân viên lập trình cho công ty).

Tranh chấp hợp đồng lập trình xuất hiện trong các mối quan hệ thuê ngoài phát triển phần mềm, chuyển giao công nghệ, và quan hệ lao động với nhân viên lập trình. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết về thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, xử lý vi phạm, và bồi thường thiệt hại. Đặc thù của hợp đồng lập trình là sản phẩm bàn giao thường là tài sản trí tuệ có giá trị cao và khó định lượng chính xác.

Hợp đồng lập trình thuê thường chứa các điều khoản phức tạp về chủ sở hữu của mã nguồn và quyền sử dụng. Tranh chấp phát sinh khi bên thuê cho rằng họ sở hữu toàn bộ quyền đối với phần mềm sau khi thanh toán, trong khi bên được thuê có thể giữ lại quyền đối với các module hoặc thư viện họ đã phát triển trước đó. Vấn đề phức tạp hơn khi phần mềm sử dụng code base có sẵn hoặc tích hợp với các sản phẩm khác của công ty phát triển.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ phần mềm yêu cầu bên chuyển giao cung cấp đầy đủ tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, và hỗ trợ triển khai. Tranh chấp thường liên quan đến chất lượng tài liệu được chuyển giao, khả năng vận hành độc lập của bên nhận chuyển giao, và mức độ hỗ trợ kỹ thuật sau chuyển giao. Điều khoản bảo mật thông tin kỹ thuật cũng là nguồn gốc của nhiều tranh chấp.

Hợp đồng lao động với nhân viên lập trình cần quy định rõ ràng về quyền sở hữu kết quả lao động trí tuệ. Theo Điều 222 Bộ luật Dân sự năm 2015, kết quả lao động trí tuệ do người lao động tạo ra trong thời gian làm việc thuộc về người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tranh chấp vẫn phát sinh khi nhân viên sử dụng kiến thức và kỹ năng có được từ công ty cũ để phát triển sản phẩm tương tự tại công ty mới, hoặc khi họ tuyên bố quyền đối với những cải tiến kỹ thuật do họ phát minh.

Xâm phạm bản quyền

Xâm phạm bản quyền phần mềm bao gồm các hành vi sử dụng, sao chép, crack, và kinh doanh phần mềm trái phép. Đây là loại tranh chấp bản quyền phần mềm phổ biến nhất với nhiều hình thức vi phạm từ đơn giản đến phức tạp. 

Sao chép phần mềm trái phép là hình thức vi phạm cơ bản nhất, bao gồm việc copy phần mềm từ máy tính này sang máy tính khác mà không có giấy phép. Vi phạm này có thể xảy ra trong doanh nghiệp khi nhân viên IT cài đặt một bản license cho nhiều máy tính, hoặc khi cá nhân chia sẻ phần mềm đã mua cho người khác. 

Cracking phần mềm là hành vi phá vỡ các biện pháp bảo vệ kỹ thuật để sử dụng phần mềm mà không cần license hợp pháp. Việc này bao gồm sử dụng key generator, patch, hoặc các công cụ hack khác để bypass cơ chế xác thực. Hành vi crack không chỉ vi phạm bản quyền mà còn có thể vi phạm Luật An ninh mạng năm 2018 nếu liên quan đến tấn công hệ thống máy tính.

Kinh doanh phần mềm trái phép là hành vi nghiêm trọng nhất, bao gồm việc bán phần mềm crack, phần mềm giả, hoặc cung cấp dịch vụ cài đặt phần mềm không bản quyền. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại kinh tế cho chủ sở hữu bản quyền mà còn có thể gây rủi ro an ninh cho người sử dụng cuối. 

>>> Xem thêm: Chương trình máy tính được bảo hộ như thế nào?

Thương lượng giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm

Thương lượng nội bộ là bước ưu tiên để giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm. Phương pháp này cho phép các bên duy trì mối quan hệ hợp tác và tìm ra giải pháp linh hoạt phù hợp với lợi ích chung. Thành công của thương lượng phụ thuộc vào thiện chí của các bên và khả năng tìm ra điểm chung.

Chuẩn bị cho thương lượng yêu cầu thu thập đầy đủ tài liệu pháp lý và chứng cứ liên quan như: Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm, hợp đồng lập trình, và thỏa thuận chuyển giao tạo cơ sở pháp lý cho đàm phán. Các bên cần xác định rõ vị thế pháp lý của mình và phạm vi quyền được bảo vệ. Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng bên giúp xây dựng chiến lược thương lượng hiệu quả.

Quá trình thương lượng cần được tiến hành có hệ thống qua các cuộc họp chính thức. Biên bản làm việc ghi nhận đầy đủ nội dung thảo luận, đề xuất của từng bên, và các cam kết đạt được. Thư từ trao đổi giữa các bên phải được lưu trữ cẩn thận làm bằng chứng cho các bước tiếp theo nếu thương lượng không thành công. Kết quả thương lượng thành công thường được thể hiện qua thỏa thuận bồi thường, chia sẻ quyền lợi, hoặc tái cấu trúc hợp đồng ban đầu.

>> Xem thêm: Xử lý khi bị cạnh tranh không lành mạnh trong sở hữu trí tuệ  

Yêu cầu cơ quan quản lý xử lý hành vi xâm phạm bản quyền phần mềm

Chủ thể quyền bị vi phạm có thể yêu cầu cơ quan quản lý xử lý vi phạm bản quyền phần mềm theo Điều 80 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP.  Chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ đề nghị xử lý vi phạm hành chính cần bao gồm:

  • Đơn đề nghị xử lý;
  • Bản sao các tài liệu chứng minh quyền của người yêu cầu;
  • Chứng cứ về hành vi vi phạm: ảnh chụp màn hình phần mềm bị sao chép trái phép, bản sao đĩa CD/DVD chứa phần mềm vi phạm, hoặc tài liệu chứng minh việc kinh doanh phần mềm không có bản quyền, log hệ thống và chứng nhận từ cơ quan giám định kỹ thuật tăng tính thuyết phục của hồ sơ,… 

Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, cơ quan quản lý sẽ xem xét đơn yêu cầu. Nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Các phương thức giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm
Các phương thức giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm

Hòa giải giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm

Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp được pháp luật khuyến khích vì có tính linh hoạt và chi phí thấp.

Hòa giải thương mại

Hòa giải thương mại được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3, Điều 6 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này. Chuẩn bị cho hòa giải, các bên cần có chiến lược rõ ràng về mục tiêu và điều kiện có thể chấp nhận. Các bên nên tính toán thiệt hại cụ thể, xác định giá trị của quyền bị vi phạm, và đề xuất phương án bồi thường hợp lý. Tài liệu chứng cứ được chuẩn bị đầy đủ để thuyết phục bên kia và hòa giải viên về tính chính đáng của yêu cầu. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như hợp đồng và ràng buộc nghĩa vụ của các bên. Đây là cách thức giảm thiểu rủi ro pháp lý, tiết kiệm chi phí và bảo mật thông tin.

Hòa giải tại trung tâm hòa giải đối thoại của tòa án

Hòa giải ở trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 và thủ tục theo Chương III Luật này. Đây cũng là phương thức giúp giải quyết được mâu thuẫn, tiết kiệm được thời gian và chi phí giữa các bên. Quá trình hòa giải đòi hỏi sự hợp tác và thiện chí từ cả hai bên để đạt được kết quả tích cực. Hòa giải viên có vai trò trung gian khách quan, không có quyền ra quyết định mà chỉ hỗ trợ các bên tự thỏa thuận với nhau. Kết quả hòa giải không thành công không ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của khách hàng tại Tòa án hoặc Trọng tài. 

Khởi kiện tranh chấp bản quyền phần mềm

Khởi kiện là phương án cuối cùng để giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm khi các phương pháp khác không thành công. Lựa chọn giữa trọng tài thương mại và tòa án phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên, tính chất tranh chấp, và mong muốn về tính bảo mật. 

Trọng tài thương mại

Quy trình giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm theo Trọng tài thương mại được quy định như sau: 

Thẩm quyền

Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để các bên có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu thông qua Trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thỏa thuận trọng tài được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp và thỏa thuận trọng tài phải được lập dưới dạng văn bản theo khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó; 
  • Thỏa thuận trọng tài; 
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với phần mềm (bản sao);
  • Giấy uỷ quyền (nếu có);
  • Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/CC (bản sao);
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh bản quyền phần mềm liên quan.

>> Xem thêm: Mẫu Hợp đồng sử dụng quyền tác giả mới nhất năm 2024 

Thủ tục giải quyết

Bước 1: Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bước 2: Bị đơn có quyền nộp bản tự bảo vệ, kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài đã chọn theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bước 3: Thành lập Hội đồng trọng tài theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bước 4: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp để các bên trình bày ý kiến theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

Bước 5: Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Quá trình tố tụng trọng tài kết thúc khi phán quyết được tuyên. Phán quyết của Trọng tài có giá trị chung thẩm theo khoản 5 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Tòa án

Quy trình giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm theo Tòa án được quy định như sau: 

Thẩm quyền

Tranh chấp bản quyền phần mềm là tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, nếu là tranh chấp về dân sự thì thuộc khoản 4 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; nếu tranh chấp này có mục đích lợi nhuận, tính thương mại thì là tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật này. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với phần mềm (bản sao);
  • Giấy uỷ quyền (nếu có);
  • Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/CC (bản sao);
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh bản quyền phần mềm liên quan.

Thủ tục giải quyết

Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Bước 2: Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Bước 3: Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 4: Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Quy trình xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương XIV Bộ luật này.

Hồ sơ tài liệu chứng cứ khuyến nghị cần chuẩn bị

Trong tranh chấp bản quyền phần mềm, chứng cứ là cơ sở quan trọng để chứng minh quyền sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: 

  • Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm do Cục Bản quyền tác giả cấp (nếu có).
  • Hợp đồng lập trình, hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc thỏa thuận lao động có điều khoản sở hữu trí tuệ.
  • Chứng cứ về hành vi vi phạm: ảnh chụp phần mềm bị sao chép, bản sao, bản ghi log hệ thống, chứng nhận giám định phần mềm.
  • Biên bản làm việc, email trao đổi, thông báo giữa các bên liên quan đến việc sử dụng hoặc phân phối phần mềm.
  • Tài liệu tài chính chứng minh thiệt hại kinh tế do hành vi xâm phạm gây ra.

Việc thu thập đầy đủ chứng cứ giúp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi khi đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền.

>> Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả 

Tranh chấp bản quyền phần mềm
Tranh chấp bản quyền phần mềm

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm

Luật sư có vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm. Với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn, luật sư có thể hỗ trợ Quý khách hàng theo các nhiệm vụ sau:

  • Tư vấn xác định loại tranh chấp và phương án xử lý theo pháp luật sở hữu trí tuệ.
  • Soạn thảo, rà soát và đánh giá hợp đồng lập trình, hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng.
  • Đại diện thương lượng, đàm phán và làm việc với đối tác, cơ quan quản lý.
  • Soạn hồ sơ khởi kiện và các văn bản pháp lý khác. 
  • Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài thương mại.
  • Tư vấn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền lợi.
  • Tư vấn các giải pháp phòng ngừa tranh chấp về phần mềm trong tương lai.

Câu hỏi thường gặp về hướng giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm

Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến vấn đề tranh chấp bản quyền phần mềm: 

Cần làm gì ngay lập tức khi phát hiện phần mềm bị xâm phạm?

Khi phát hiện phần mềm bị xâm phạm, bước đầu tiên cần thực hiện là thu thập bằng chứng về hành vi vi phạm một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các hình thức thu thập có thể bao gồm chụp ảnh màn hình, ghi lại video, lưu trữ các đường dẫn URL hoặc các tệp tin liên quan. Đồng thời, nên lập vi bằng tại văn phòng Thừa phát lại để chứng cứ được công nhận chính thức về mặt pháp lý. Việc thực hiện kịp thời các bước này giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tăng khả năng xử lý hiệu quả vụ việc.

Làm thế nào để chứng minh quyền tác giả nếu chưa đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả?

Để chứng minh quyền tác giả khi chưa đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả, người sở hữu có thể dựa vào các tài liệu ghi nhận quá trình sáng tạo. Những bằng chứng này có thể bao gồm bản nháp, mã nguồn gốc kèm ghi chú thời gian, hoặc email trao đổi nội bộ liên quan đến quá trình sáng tạo. Ngoài ra, các log từ hệ thống quản lý phiên bản như Git cũng có thể làm căn cứ chứng minh quyền tác giả. Bất kỳ tài liệu nào ghi nhận rõ thời điểm và quá trình tạo ra tác phẩm đều có giá trị pháp lý hỗ trợ. Nhờ đó, ngay cả khi chưa đăng ký chính thức, quyền tác giả vẫn có thể được bảo vệ trong tranh chấp.

Chi phí khởi kiện tại Tòa án và Trọng tài khác nhau như thế nào?

Chi phí tại Tòa án bao gồm tạm ứng án phí được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tranh chấp (nếu là tranh chấp có giá ngạch) và được quy định bởi nhà nước thông qua Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Chi phí Trọng tài thường cao hơn, do các bên phải trả phí cho trung tâm trọng tài và thù lao cho Trọng tài viên, nhưng quy trình thường nhanh chóng và linh hoạt hơn. Trong trường hợp tranh chấp xác định là tranh chấp dân sự, không có giá ngạch thì án phí dân sự sơ thẩm là: 300.000 đồng; là tranh chấp kinh doanh thương mại không có giá ngạch thì án phí dân sự sơ thẩm 3.000.000 đồng đối với một yêu cầu không có giá ngạch.

Doanh nghiệp có rủi ro gì khi sử dụng phần mềm không bản quyền?

Doanh nghiệp khi sử dụng phần mềm không bản quyền sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro đáng kể. Trước hết, họ có nguy cơ bị xử phạt hành chính và phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu phần mềm hợp pháp. Bên cạnh đó, phần mềm không bản quyền thường đi kèm với rủi ro an ninh mạng, như nhiễm mã độc hoặc mất dữ liệu quan trọng. Việc này còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể bị loại khỏi các hợp đồng với đối tác lớn nếu không tuân thủ quy định về bản quyền phần mềm.

Phán quyết của Trọng tài thương mại có giá trị như thế nào?

Phán quyết của Trọng tài là chung thẩm theo khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và có hiệu lực thi hành ngay. Các bên không thể kháng cáo phán quyết này lên một cấp xét xử khác, trừ một số trường hợp Tòa án hủy phán quyết do vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng theo Điều 68 Luật này. 

Làm thế nào để giải quyết bất đồng với lập trình viên tự do về quyền sở hữu mã nguồn?

Cách tốt nhất là dựa vào các điều khoản về sở hữu trí tuệ đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ. Nếu hợp đồng không rõ ràng, các bên nên tiến hành thương lượng. Nếu bất thành, có thể cần đến hòa giải hoặc khởi kiện để Tòa án hoặc trọng tài (nếu có thỏa thuận) xác định quyền sở hữu dựa trên bản chất của công việc và các chứng cứ liên quan.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp bản quyền phần mềm đòi hỏi Quý khách hàng phải áp dụng đúng căn cứ pháp luật, chuẩn bị đầy đủ chứng cứ và lựa chọn phương thức xử lý phù hợp. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẵn sàng đồng hành, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý khách hàng. Vui lòng liên hệ ngay qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87