Giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho

Giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho phát sinh khi các bên không thống nhất về quyền sở hữu tài sản được tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tranh chấp này liên quan đến tài sản như nhà đất, xe cộ, trang sức và các tài sản khác. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề này.

Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho
Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho

Nội Dung Bài Viết

Nguyên tắc xác định quyền sở hữu đối với tài sản hình thành trong hôn nhân

Tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho trước hết phải dựa trên nguyên tắc phân định tài sản chung và tài sản riêng theo quy định pháp luật. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ ràng tại Điều 33 và Điều 43 về phạm vi tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản hôn nhân phát sinh từ nguồn tặng cho xoay quanh việc chứng minh ý chí của bên tặng cho. Nếu hợp đồng, giấy tờ ghi nhận “tặng riêng” cho một bên, thì đó là tài sản riêng. Nếu giấy tờ không ghi rõ, mặc định coi đó là tài sản chung của vợ chồng. 

Ngoài ra, khi có tranh chấp, Tòa án còn xem xét tình huống tài sản riêng được nhập vào tài sản chung, căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu một người đứng tên chung với vợ/chồng, hành vi này có thể coi là đã đồng ý nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Do đó, trong thực tiễn, yếu tố chứng cứ, giấy tờ hợp pháp đóng vai trò then chốt trong xác định quyền sở hữu đối với tài sản hôn nhân được hình thành từ nguồn tặng cho.

>>> Xem thêm:

Quy trình giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho

Tranh chấp phân chia tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho thường được giải quyết thông qua thương lượng hoặc khởi kiện. Luật Long Phan PMT khuyến nghị Quý khách hàng cân nhắc lựa chọn phương thức phù hợp theo từng giai đoạn.

Thương lượng, hòa giải

Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải thường được khuyến khích vì giảm thiểu chi phí, thời gian và hạn chế căng thẳng trong quan hệ gia đình. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 cũng tạo cơ chế pháp lý cho các bên lựa chọn hòa giải trước khi Tòa án thụ lý vụ án.

Quy trình thương lượng bắt đầu khi các bên tự nguyện tham gia để tìm giải pháp chung theo khoản 1 Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Nguyên tắc hòa giải phải tuân theo Điều 3 Luật này. Các bên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ về tài sản tranh chấp, bao gồm hợp đồng tặng cho, giấy chứng nhận quyền sở hữu, và các tài liệu khác. Trình tự thực hiện hòa giải được quy định cụ thể tại Chương III Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Nếu đạt được thỏa thuận, Tòa án có thể công nhận kết quả hòa giải thành theo điều kiện tại Điều 33 Luật này. Thỏa thuận được công nhận sẽ có giá trị pháp lý thi hành tương tự bản án.

Khởi kiện

Nếu không thể thương lượng, hòa giải hoặc kết quả không thành công thì Quý khách có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho. Quy trình khởi kiện được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 như sau: 

Xác định thẩm quyền Tòa án

Yêu cầu phân chia tài sản từ nguồn tặng cho nộp cùng đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn; hoặc yêu cầu phân chia tài sản từ nguồn tặng cho sau khi ly hôn; hoặc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho đều thuộc thẩm quyền Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp vụ án về hôn nhân và gia đình có tranh chấp về bất động sản mà nơi cư trú, làm việc của bị đơn, nguyên đơn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và nơi có bất động sản đang tranh chấp khác nhau thì thẩm quyền của Tòa án được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật này, căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, tức nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (hoặc nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc nếu hai bên có thỏa thuận). 

Đơn và thành phần hồ sơ

Thành phần hồ sơ đơn khởi kiện bao gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Giấy tờ tặng cho tài sản (nếu có);
  • Giấy tờ liên quan đến tài sản tranh chấp giữa vợ, chồng (bản sao) như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy khai đăng ký xe;…
  • Thỏa thuận phân chia tài sản (nếu có); 
  • Và các văn bản khác liên quan.

Thụ lý

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Danh mục án phí, lệ phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trình tự giải quyết

Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc theo đường dịch vụ bưu chính theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 cùng Điều. 

Tòa án thụ lý vụ án theo thủ tục theo quy định ở mục trên. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên theo khoản 1 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều này. 

Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Quy trình xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương XIV Bộ luật này. 

>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện ly hôn chia tài sản chung năm 2025 

Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân
Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Thủ tục phân chia theo thỏa thuận hoặc thi hành bản án/ quyết định có hiệu lực của Tòa án

Sau khi có bản án/ quyết định của Tòa án về giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho, các bên tự nguyện thi hành bản án/ quyết định đó, tự phân chia theo thỏa thuận; nếu không tự nguyện thi hành, một bên có thể yêu cầu cưỡng chế thi hành bản án/ quyết định có hiệu lực của Tòa án theo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). 

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực được quy định theo Điều 31 đến Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) như sau:

  • Bước 1: Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện.
  • Bước 2: Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
  • Bước 3: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. 

Một số lưu ý về căn cứ giải quyết tranh chấp của Tòa án

Luật sư Luật Long Phan PMT lưu ý Quý khách những vấn đề sau về căn cứ giải quyết tranh chấp của Tòa án: 

Tài sản được tặng cho ghi rõ “cho riêng”

Tài sản được tặng cho có ghi rõ là “cho riêng vợ/chồng” thì tài sản này được xác định là tài sản riêng của vợ/chồng. Tài sản được tặng cho riêng phải có chứng cứ rõ ràng chứng minh ý định của người tặng. 

Ví dụ thực tế: Cha mẹ chồng tặng cho con trai một căn nhà với giấy tờ ghi rõ “tặng riêng cho con trai, không phải tài sản chung vợ chồng”. Trong trường hợp này, căn nhà thuộc tài sản riêng của người chồng. Tuy nhiên, nếu sau đó vợ chồng cùng đầu tư sửa chữa, mở rộng nhà, phần giá trị tăng thêm do đầu tư chung có thể được tính là tài sản chung. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ về việc đầu tư để xác định phần giá trị tăng thêm thuộc tài sản chung theo điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 .

Tài sản được tặng cho nhưng không nói rõ “cho riêng” hay “cho chung”

Tài sản được tặng cho nhưng trong không nói rõ là cho riêng vợ/chồng hay cho chung cả vợ chồng. Nếu không có căn cứ chứng minh là cho riêng, pháp luật mặc định coi tài sản được tặng cho đó là tài sản chung của vợ chồng theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 – nguyên tắc suy đoán tài sản chung đối với tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và tránh tranh chấp không cần thiết.

Ví dụ: Cha mẹ tặng đất cho vợ chồng với hợp đồng ghi “tặng cho vợ chồng A và B” hoặc chỉ ghi tên một người nhưng không có chứng cứ khác chứng minh tặng riêng. Trong các trường hợp này, tài sản thường được xác định là tài sản chung. 

>>> Xem thêm: Tài sản cha mẹ chồng cho, ly hôn có được chia không?

Tài sản được tặng cho riêng nhưng đứng tên chung

Khi bên được tặng riêng tự nguyện làm thủ tục đứng tên chung, hành vi này có thể được hiểu là đã tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung theo khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Khi ly hôn yêu cầu chia tài sản hoặc tranh chấp về tài sản được tặng cho thì Tòa án thường xử lý là tài sản chung của hai vợ chồng. 

Trường hợp thực tế thường gặp: Vợ được cha mẹ tặng riêng một căn nhà, sau đó làm thủ tục sang tên chung với chồng để thuận tiện trong giao dịch hoặc vay vốn ngân hàng. Khi có tranh chấp, Tòa án thường xử lý căn nhà này như tài sản chung vì đã có hành vi tự nguyện đưa tài sản riêng thành tài sản chung. 

Tài sản hình thành từ việc bán/chuyển nhượng tài sản được tặng cho

Nếu bán tài sản tặng cho riêng rồi mua tài sản khác, có chứng cứ chứng minh dòng tiền thì tài sản mới vẫn là tài sản riêng. Nếu không chứng minh được nguồn gốc riêng thì tài sản đó có thể bị coi là tài sản chung. Việc chứng minh dòng tiền từ tài sản riêng là yếu tố quan trọng để duy trì tính chất riêng.

Ví dụ: Chồng bán căn nhà được cha mẹ tặng riêng với giá 2 tỷ đồng, sau đó dùng toàn bộ số tiền này mua một căn hộ khác và có đầy đủ chứng cứ chứng minh dòng tiền. Căn hộ mới vẫn được coi là tài sản riêng của chồng. Ngược lại, nếu không chứng minh được nguồn gốc tiền mua hoặc có trộn lẫn với tiền chung, tài sản mới có thể bị coi là tài sản chung. Việc lưu giữ chứng từ giao dịch, hợp đồng mua bán và sao kê ngân hàng rất quan trọng trong các trường hợp này.

>> Xem thêm: Xử lý nợ riêng của vợ/chồng khi ly hôn như thế nào? 

Lưu ý về căn cứ giải quyết tranh chấp tài sản tặng cho trong hôn nhân 
Lưu ý về căn cứ giải quyết tranh chấp tài sản tặng cho trong hôn nhân

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản hôn nhân từ nguồn tặng cho

Khi tham gia giải quyết tranh chấp tài sản hôn nhân từ nguồn tặng cho, luật sư của Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ Quý khách hàng trong các công việc sau:

  • Tư vấn phân định tài sản chung, tài sản riêng.
  • Hỗ trợ chuẩn bị chứng cứ, tài liệu liên quan đến tài sản tranh chấp.
  • Đại diện tham gia thương lượng, hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Luật Hòa giải, đối thoại năm 2020.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý khác.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách tại giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm.
  • Tư vấn và thực hiện thủ tục thi hành án bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.
  • Đưa ra chiến lược pháp lý để bảo đảm tối đa quyền lợi của Quý khách trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho: 

Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án là bao lâu?

Theo Điều 20 Luật Đối thoại, hòa giải tại Tòa án năm 2020, thời hạn hòa giải, đối thoại là 20 ngày kể từ ngày Hòa giải viên được chỉ định; đối với vụ việc phức tạp. Thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Các bên có thể thống nhất kéo dài thời hạn hòa giải, đối thoại, nhưng không quá 02 tháng.

Vợ/chồng mắc bệnh mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì có thực hiện thủ tục hòa giải được không?

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khoản 4 Điều 19 Luật Đối thoại, hòa giải tại Tòa án năm 2020 quy định một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Do đó, vợ/chồng mắc bệnh mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì không thể thực hiện hòa giải. 

Lời nói của người tặng cho có được coi là bằng chứng xác định tài sản riêng không?

Lời nói của người tặng cho có thể được xem xét là một nguồn chứng cứ, nhưng giá trị chứng minh không cao nếu không có các tài liệu hoặc chứng cứ khác hỗ trợ. Để chắc chắn, ý chí tặng cho riêng nên được lập thành văn bản như hợp đồng tặng cho hoặc di chúc. Tòa án sẽ xem xét lời khai của người tặng cho cùng với các chứng cứ khác của vụ án.

Nếu cha mẹ vợ tặng vàng cho con gái trong ngày cưới thì có phải là tài sản chung không?

Tài sản do cha mẹ vợ tặng cho con gái riêng cho người nhận trong dịp cưới không thuộc tài sản chung của vợ chồng. Tài sản này được coi là tài sản riêng của con gái, trừ khi trong giấy tờ tặng hoặc thỏa thuận ghi rõ là cho cả hai vợ chồng. Việc xác định như vậy giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được tặng và tránh tranh chấp về tài sản sau này. Nếu con gái giữ tài sản riêng này mà không góp chung vào tài sản chung của vợ chồng, pháp luật vẫn công nhận quyền sở hữu riêng. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Người tặng cho đã mất thì làm sao để chứng minh ý chí tặng cho riêng?

Khi người tặng cho đã mất, việc chứng minh ý chí tặng cho riêng trở nên phức tạp hơn. Trong trường hợp này, các bên có thể dựa vào chứng cứ gián tiếp để làm rõ ý định của người tặng cho. Chứng cứ này có thể bao gồm văn bản do người tặng cho để lại như thư từ hoặc nhật ký cá nhân. Ngoài ra, lời khai của những người làm chứng biết rõ về ý định của người tặng cho tại thời điểm tặng cũng có giá trị pháp lý. Các tình huống và bối cảnh cụ thể liên quan đến việc tặng cho cũng được xem xét nhằm xác định ý chí thực sự của người tặng cho.

Tài sản được tặng cho trước thời điểm đăng ký kết hôn nhưng sau hôn nhân mới làm thủ tục sang tên thì là tài sản chung hay riêng?

Tài sản được tặng cho trước thời điểm đăng ký kết hôn nhưng sau khi kết hôn mới làm thủ tục sang tên vẫn được xác định là tài sản riêng của người nhận tặng cho. Nguyên nhân là vì quyền sở hữu tài sản này đã phát sinh trước khi hôn nhân được hình thành. Việc sang tên sau khi kết hôn chỉ mang tính chất thủ tục hành chính để hợp thức hóa quyền sở hữu. Thủ tục này không làm thay đổi bản chất pháp lý của tài sản hay thời điểm hình thành quyền sở hữu. Do đó, tài sản vẫn được pháp luật xác nhận là tài sản riêng, không trở thành tài sản chung của vợ chồng Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Kết luận

Tranh chấp tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ nguồn tặng cho cần được giải quyết dựa trên chứng cứ, quy định pháp luật và sự hỗ trợ của luật sư để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư hôn nhân gia đình giàu kinh nghiệm sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách trong toàn bộ quy trình từ thương lượng, khởi kiện đến thi hành án. Vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Tags: , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87