Chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn đòi hỏi việc xác định chính xác căn cứ pháp lý và phương án thực hiện phù hợp. Vấn đề mấu chốt là xác định nguồn gốc cổ phần (tài sản chung hay riêng) và định giá chính xác giá trị doanh nghiệp tại thời điểm phân chia. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích các căn cứ pháp lý và trình tự thủ tục để giải quyết việc phân chia cổ phần khi ly hôn.

Xác định căn cứ tạo lập cổ phần là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Việc xác định cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng là bước pháp lý đầu tiên trong quy trình “Chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn”. Căn cứ này quyết định cổ phần có thuộc đối tượng phân chia hay không.
Theo pháp luật Việt Nam, tài sản chung được xác định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cổ phần, cổ phiếu được mua hoặc doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ hôn nhân, mà nguồn tiền tạo lập đến từ thu nhập chung (lao động, sản xuất kinh doanh) được xem là tài sản chung.
Một điểm pháp lý mấu chốt là “hoa lợi, lợi tức” phát sinh từ tài sản riêng cũng là tài sản chung (khoản 1 Điều 33 LHNGĐ 2014). Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích rõ, lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản riêng. Do đó, ngay cả khi cổ phần là tài sản riêng (có trước hôn nhân), thì phần cổ tức phát sinh trong thời kỳ hôn nhân vẫn là tài sản chung, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác. Các thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP (tiền thưởng, trúng thưởng…) nếu dùng để mua cổ phần cũng tạo lập tài sản chung.
Cổ phần sẽ là tài sản riêng nếu được hình thành trước khi kết hôn, hoặc trong thời kỳ hôn nhân nhưng thông qua thừa kế riêng, tặng cho riêng, phần tài sản được chia riêng theo thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân (Điều 43 Luật HNGĐ 2014).
Để chứng minh tính chất tài sản của cổ phần, các bên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu: hợp đồng mua cổ phần, sao kê thanh toán, sổ cổ đông hoặc giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, quyết định hoặc biên bản chia tài sản, di chúc, hợp đồng tặng cho, thỏa thuận tài sản vợ chồng. Việc lưu giữ và xuất trình đầy đủ các chứng từ này có ý nghĩa quyết định trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản đó được coi là tài sản chung. Điều này đặt gánh nặng chứng minh lên phía người khẳng định cổ phần là tài sản riêng.
>>> Xem thêm: Tài sản cha mẹ chồng cho ly hôn có được chia không?
Nguyên tắc phân chia cổ phần khi ly hôn
Khi đã xác định cổ phần là tài sản chung, việc phân chia sẽ tuân thủ các nguyên tắc pháp lý cụ thể. Điều 59 LHNGĐ 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ưu tiên quyền tự thỏa thuận của các bên. Nếu vợ chồng không đạt được thỏa thuận, một trong các bên có thể khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn. Nguyên tắc cốt lõi khi Tòa án phân chia là “chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố”. Các yếu tố này bao gồm:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn.
- Công sức đóng góp: Bao gồm sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh: Đây là yếu tố then chốt khi chia cổ phần. Tòa án phải đảm bảo cho bên đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề.
- Lỗi của mỗi bên: Lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Trong thực tiễn xét xử, việc chia hiện vật (chia đôi số cổ phần) có thể gây xáo trộn nghiêm trọng cấu trúc quản trị và hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, Tòa án thường áp dụng nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng trong kinh doanh và phương án chia theo giá trị. Cụ thể, Tòa sẽ ưu tiên giao toàn bộ số cổ phần chung cho một bên (thường là người đang trực tiếp điều hành doanh nghiệp hoặc cổ đông quản lý) để duy trì sự ổn định. Bên còn lại sẽ nhận lại một khoản tiền tương đương với giá trị phần cổ phần họ được hưởng (thường là 50% giá trị, trừ khi các yếu tố khác làm thay đổi tỷ lệ).
Các phương án phân chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn phổ biến
Thực tiễn giải quyết tranh chấp ghi nhận nhiều phương án để chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn. Các phương án này phụ thuộc vào quy định pháp luật, Điều lệ công ty và mức độ hợp tác của các bên.
Chia hiện vật (Chuyển nhượng một phần cổ phần)
Đây là phương án chuyển một phần cổ phần thuộc sở hữu chung từ tên người đang đứng tên sang tên người còn lại. Người vợ/chồng sau đó trở thành cổ đông/thành viên chính thức của công ty. Phương án này chỉ khả thi khi Điều lệ công ty và Luật Doanh nghiệp cho phép chuyển nhượng tự do, hoặc cổ phiếu đã niêm yết. Tuy nhiên, phương án chỉ có thể thực hiện nếu không vướng các điều khoản hạn chế chuyển nhượng (lock-up) đối với cổ đông sáng lập (03 năm theo khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020) hoặc theo Thỏa thuận cổ đông (SHA) và không ảnh hưởng đến quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Một bên giữ toàn bộ, trả tiền cho bên kia theo giá trị phần được chia
Phương án một bên giữ toàn bộ và trả tiền cho bên kia theo giá trị phần được chia là cách thức phổ biến tại Tòa án. Phương án này thường áp dụng khi cổ phần gắn liền với vị trí quản lý hoặc khó chuyển nhượng. Theo đó, một bên, thường là người đang điều hành doanh nghiệp, sẽ nhận toàn bộ số cổ phần chung. Bên nhận cổ phần có nghĩa vụ thanh toán cho bên kia một khoản tiền tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. Cách giải quyết này giúp duy trì hoạt động doanh nghiệp ổn định và đảm bảo quyền lợi công bằng cho các bên liên quan..
Tiếp tục đồng sở hữu trong một thời hạn
Phương án này chỉ nên áp dụng khi hai bên sau ly hôn vẫn còn thiện chí hợp tác. Khi đó, cả hai bên vẫn duy trì sở hữu chung đối với số cổ phần nhưng cần lập một thỏa thuận chi tiết hậu ly hôn. Thỏa thuận này quy định rõ về cơ chế thực hiện quyền cổ đông (ai sẽ đại diện biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông), cơ chế phân chia cổ tức, và quyền ưu tiên bán/chuyển nhượng cho nhau khi một bên muốn thoái vốn.
Bán toàn bộ cổ phần ra thị trường/cho nhà đầu tư rồi chia tiền
Phương án này thực hiện bằng cách bán toàn bộ cổ phần ra thị trường hoặc chuyển nhượng cho một nhà đầu tư khác, từ đó “cắt đứt” hoàn toàn mối liên hệ về tài sản giữa các bên. Hai bên sẽ đồng thuận về việc bán toàn bộ số cổ phần chung cho bên thứ ba, có thể là nhà đầu tư mới hoặc cổ đông hiện hữu khác. Số tiền thu được từ giao dịch sẽ được phân chia theo tỷ lệ đã thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án nếu có tranh chấp. Phương án này đặc biệt phù hợp với cổ phiếu đã niêm yết hoặc khi các bên có nhu cầu thoái vốn nhanh chóng. Nhờ tính đơn giản và minh bạch, đây là cách dễ thực hiện và ít phát sinh tranh chấp nhất trong các phương án chia cổ phần.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn

Thủ tục phân chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn
Thủ tục pháp lý để chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn có thể tiến hành theo hai cơ chế chính. Quý khách hàng có thể lựa chọn thương lượng, thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Mỗi cơ chế có ưu điểm và quy trình riêng biệt.
Thương lượng, thỏa thuận phân chia cổ phần khi ly hôn
Đây là cơ chế được pháp luật khuyến khích. Vợ chồng tự đàm phán và đạt được đồng thuận về việc phân chia cổ phần. Thỏa thuận phân chia cổ phần phải được lập thành văn bản rõ ràng, chi tiết về:
- Tỷ lệ phân chia
- Phương thức thực hiện (chia hiện vật, nhận tiền hay bán cổ phần)
- Thời điểm định giá (nếu chia bằng tiền)
- Thủ tục và thời hạn sang tên hoặc thanh toán.
Trường hợp thỏa thuận được tất cả vấn đề (tài sản chung, con chung), hai bên vợ chồng nộp đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Kèm theo đơn yêu cầu (theo mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP) là thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm h khoản 2 Điều 39, Điều 1 Luật số 81/2025/QH15 thì Tòa án Nhân dân Khu vực nơi vợ/ hoặc chồng cư trú/làm việc là Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn.
Tòa án tiến hành công nhận thuận tình ly hôn dựa trên các điều kiện sau (Điều 55 Luật HNGĐ 2014, Điều 396 và khoản 4 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015):
- Cả vợ và chồng cùng phải yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
- Các thỏa thuận của hai bên vợ chồng phải được xác lập trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
- Thỏa thuận và việc yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn của cả hai bên vợ và chồng là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.
Phương án này có ưu điểm là nhanh chóng, ít tốn kém, và đặc biệt là bảo mật được thông tin tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
Yêu cầu Tòa án giải quyết khi ly hôn
Khi hai bên không thể thỏa thuận, một bên có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp ly hôn. Theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều 1 Luật số 81/2025/QH15, Tòa án khu vực nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn.
Để bắt đầu quá trình khởi kiện, người khởi kiện cần chuẩn bị đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Đơn khởi kiện phải đầy đủ thông tin quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Kèm theo đơn khởi kiện bao gồm các các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Căn cước công dân hoặc căn cước của hai bên (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao có chứng thực, nếu có).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung, tài sản riêng (bản sao có chứng thực, nếu có.
- Các tài liệu chứng minh công sức đóng góp, tạo lập trong tranh chấp tài sản chung là nhà đất (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện (khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng (Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
>>> Xem thêm: Chia tài sản chung của vợ chồng là phần vốn góp như thế nào?
Khuyến nghị của luật sư khi chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn
Quá trình chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý phức tạp. Kinh nghiệm của Luật Long Phan PMT cho thấy Quý khách hàng cần đặc biệt cẩn trọng với các vấn đề kỹ thuật sau đây để bảo vệ quyền lợi tối đa:
- Hạn chế chuyển nhượng (Lock-up): Cần kiểm tra kỹ Điều lệ công ty và Luật Doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020). Các Thỏa thuận cổ đông (SHA) hoặc chương trình phát hành cổ phiếu cho người lao động (ESOP) thường chứa các điều khoản “lock-up” nghiêm ngặt. Việc chia hiện vật (sang tên cho vợ/chồng) trong thời gian này có thể phải xin Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
- Quyền ưu tiên mua của thành viên/cổ đông còn lại: Trường hợp Điều lệ công ty có quy định, khi một thành viên/cổ đông chuyển nhượng vốn/cổ phần, các thành viên/cổ đông còn lại có quyền ưu tiên mua. Việc “chia” tài sản cho vợ/chồng (là người ngoài công ty) có thể bị xem là một hình thức chuyển nhượng. Cần thực hiện thủ tục chào bán nội bộ đúng quy định trước khi thực hiện việc chuyển cho người kia.
- Pha loãng quyền kiểm soát sau chia: Nếu chọn phương án chia hiện vật, người vợ/chồng (trước đây không phải cổ đông) sẽ gia nhập công ty với đầy đủ quyền biểu quyết. Điều này có thể ảnh hưởng đến các tỷ lệ biểu quyết quan trọng, làm thay đổi cơ cấu kiểm soát doanh nghiệp. Trong trường hợp này, phương án thanh toán bằng tiền mặt thường được ưu tiên để giữ nguyên cấu trúc quản trị.
- Tranh cãi về định giá: Đây là tranh chấp gay gắt và kéo dài nhất. Giá trị sổ sách trên Báo cáo tài chính gần như không bao giờ phản ánh đúng giá trị thị trường. Các bên cần thỏa thuận chọn một đơn vị thẩm định giá độc lập, uy tín và thống nhất cơ chế “final & binding” (chấp nhận kết quả cuối cùng) để tránh vụ án bị kéo dài.
- Cẩn trọng đối với thông tin nội bộ/chứng khoán: Nếu cổ phần là cổ phiếu niêm yết và một bên là “người nội bộ” (thành viên HĐQT, Ban Giám đốc…), việc chuyển nhượng hoặc bán cổ phần phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về giao dịch của người nội bộ và tránh các thời điểm nhạy cảm (như trước khi công bố Báo cáo tài chính) để không vi phạm pháp luật về giao dịch nội gián.
- Nợ bảo đảm bằng cổ phần: Phải kiểm tra tình trạng pháp lý của cổ phần. Rất có thể cổ phần đang được cầm cố, thế chấp tại tổ chức tín dụng để bảo đảm cho khoản vay của cá nhân hoặc của chính doanh nghiệp.
Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện để bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Đánh giá rủi ro pháp lý (lock-up, quyền ưu tiên, nợ bảo đảm) liên quan đến số cổ phần tranh chấp.
- Xây dựng phương án và chiến lược phân chia tối ưu (nhận hiện vật, nhận tiền mặt, hoặc kết hợp) dựa trên mục tiêu của Quý khách hàng.
- Đại diện hoặc hỗ trợ Quý khách hàng trong quá trình đàm phán, thương lượng trực tiếp với bên còn lại.
- Soạn thảo Thỏa thuận phân chia tài sản chung khi ly hôn, đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý, cơ chế thanh toán và bảo mật thông tin.
- Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, và các văn bản tố tụng liên quan đến vụ án ly hôn có tranh chấp cổ phần.
- Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng tại phiên tòa.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
Quá trình chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn thường phát sinh nhiều vướng mắc pháp lý thực tiễn. Dưới đây, Luật Long Phan PMT tổng hợp và giải đáp một số câu hỏi cốt lõi mà Quý khách hàng thường xuyên quan tâm:
Làm cách nào để ngăn chặn vợ/chồng tẩu tán (bán/chuyển nhượng) cổ phần khi đang làm thủ tục ly hôn?
Khi đang làm thủ tục ly hôn, Quý khách có thể ngăn chặn vợ/chồng tẩu tán cổ phần bằng cách nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Biện pháp này nhằm bảo vệ quyền lợi của Quý khách trong quá trình giải quyết tranh chấp. Hiệu quả nhất là đề nghị Tòa án ra quyết định “Cấm chuyển dịch quyền sở hữu đối với tài sản đang tranh chấp”. Quyết định này sẽ ngăn cản người đứng tên cổ phần thực hiện bất kỳ giao dịch sang tên cho bên thứ ba. Nhờ đó, cổ phần được bảo vệ an toàn cho đến khi Tòa án có phán quyết cuối cùng về việc phân chia tài sản.
Ở nhà nội trợ, không tham gia điều hành công ty, làm sao chứng minh “công sức đóng góp” vào khối tài sản cổ phần?
Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP công nhận “Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm”. Việc Quý khách ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái, tạo hậu phương vững chắc để bên kia tập trung kinh doanh đã được pháp luật ghi nhận là một dạng “công sức đóng góp” vào việc tạo lập và duy trì tài sản chung.
Sau khi ly hôn bao lâu thì hết thời hiệu yêu cầu Tòa án chia tài sản chung là cổ phần?
Sau khi ly hôn, thời hiệu yêu cầu Tòa án chia tài sản chung là cổ phần không bị giới hạn. Theo khoản 2 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện không áp dụng đối với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật. Việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau khi kết thúc hôn nhân được coi là yêu cầu đòi lại tài sản. Do đó, pháp luật không đặt ra thời hạn khởi kiện cho loại yêu cầu này. Người vợ hoặc người chồng vẫn có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án phân chia cổ phần bất cứ lúc nào sau khi ly hôn.
Làm thế nào để chứng minh cổ phần mua bằng thu nhập riêng trước hôn nhân?
Để chứng minh cổ phần mua bằng thu nhập riêng trước hôn nhân, trước tiên cần xuất trình hợp đồng mua cổ phần để xác định giao dịch. Đồng thời, sao kê tài khoản ngân hàng thể hiện nguồn tiền dùng mua cổ phần trước ngày kết hôn cũng cần được cung cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ xác định mốc thời gian để phân định tài sản riêng và tài sản chung. Ngoài ra, các tài liệu chứng minh thu nhập hợp pháp tại thời điểm mua cổ phần sẽ giúp củng cố căn cứ pháp lý. Việc kết hợp đầy đủ các chứng cứ này sẽ đảm bảo xác định rõ ràng quyền sở hữu cổ phần thuộc tài sản riêng.
Kết luận
Việc phân chia tài sản chung là cổ phần khi ly hôn là một thủ tục phức tạp, đòi hỏi sự cẩn trọng trong việc định giá và lựa chọn phương án. Để đảm bảo quy trình tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa quyền lợi tài sản, Quý khách hàng nên tìm kiếm sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp. Vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết tranh chấp.
Tags: Chia cổ phần khi ly hôn, Chia tài sản khi ly hôn, Định giá cổ phần, Tài sản chung vợ chồng, Tài sản riêng vợ chồng, Tranh chấp tài sản ly hôn

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.