Giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế đòi hỏi hiểu biết sâu sắc về khung pháp lý Việt Nam và các phương thức xử lý tranh chấp hiệu quả. Tranh chấp phát sinh khi các bên không thống nhất về quyền, phạm vi sử dụng tác phẩm thiết kế hoặc vi phạm điều khoản hợp đồng. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Nội Dung Bài Viết

Xác định, khoanh vùng loại tranh chấp để lên phương án giải quyết phù hợp

Đây là những yếu tố để xác định tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế để lựa chọn phương án giải quyết tranh chấp phù hợp: 

Ai là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Việc xác định ai là tác giả và ai là chủ sở hữu là bước đầu tiên để phân định quyền lợi và nghĩa vụ. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo khoản 1 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) gồm: 

  • Người trực tiếp sáng tạo ra bản vẽ, thiết kế;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là chính tác giả hoặc tổ chức, cá nhân giao việc và trả thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ thiết kế.

>> Xem thêm: Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả tại TPHCM từ A đến Z  

Quyền nhân thân của tác giả

Quyền nhân thân của tác giả được xác định theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) bao gồm:

  • Đặt tên cho tác phẩm. Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền nhân thân của tác giả không thể chuyển nhượng (trừ quyền công bố, có thể thỏa thuận). Tranh chấp thường phát sinh khi bên thuê thiết kế sử dụng tác phẩm mà không ghi nhận tác giả hoặc công bố tác phẩm sai mục đích.

Tranh chấp về quyền tài sản

Quyền tài sản của tác giả quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) bao gồm:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào;
  • Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình;
  • Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.

Các quyền này có thể được chuyển nhượng hoặc cho phép sử dụng thông qua hợp đồng. Tranh chấp về quyền tài sản thường liên quan đến việc sử dụng thiết kế ngoài phạm vi thỏa thuận, sao chép không được phép hoặc không thanh toán phí bản quyền. Việc quy định rõ ràng các quyền tài sản trong hợp đồng thiết kế giúp ngăn ngừa tranh chấp hiệu quả.

Tranh chấp về phạm vi sử dụng

Tranh chấp về phạm vi sử dụng phát sinh khi bên thuê thiết kế sử dụng tác phẩm vượt quá mục đích và phạm vi đã thỏa thuận trong hợp đồng. Loại tranh chấp này thường xảy ra khi các bên không quy định rõ ràng về giới hạn sử dụng tác phẩm thiết kế trong thời gian, không gian và mục đích cụ thể. Ví dụ điển hình: bên A thuê thiết kế logo để dùng cho một chiến dịch quảng cáo ngắn hạn, nhưng bên A lại đăng ký logo làm nhãn hiệu lâu dài mà không có thỏa thuận trước với tác giả, dẫn đến phát sinh tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ.

Việc xác định rõ phạm vi sử dụng trong hợp đồng thiết kế bao gồm: thời gian sử dụng (có thời hạn hay vĩnh viễn), phạm vi địa lý (trong nước hay quốc tế), mục đích sử dụng (quảng cáo, thương mại, phi thương mại) và quyền chỉnh sửa tác phẩm. Khi không có thỏa thuận rõ ràng, tác giả vẫn giữ quyền kiểm soát việc sử dụng tác phẩm theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Tranh chấp này có thể được giải quyết thông qua việc làm rõ ý định ban đầu của các bên và điều chỉnh phạm vi sử dụng phù hợp với thực tế. Để tránh tranh chấp, các bên cần thỏa thuận chi tiết về phạm vi sử dụng ngay từ khi ký kết hợp đồng thiết kế.

>>> Xem thêm: Hình thức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Vi phạm cam kết trong hợp đồng

Vi phạm cam kết trong hợp đồng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tranh chấp quyền tác giả trong lĩnh vực thiết kế. Các hành vi vi phạm thường gặp bao gồm: 

  • Sử dụng bản thiết kế sai mục đích, ngoài phạm vi cho phép.
  • Sao chép, chỉnh sửa mà không có sự đồng ý của tác giả/chủ sở hữu.
  • Không thanh toán phí thiết kế hoặc phí chuyển giao quyền sử dụng.

Những hành vi này không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ hợp tác giữa các bên. Bên vi phạm cam kết có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Việc chứng minh vi phạm cam kết đòi hỏi các bên cung cấp đầy đủ chứng cứ về nội dung thỏa thuận ban đầu và hành vi vi phạm cụ thể để cơ quan giải quyết tranh chấp có thể đưa ra quyết định chính xác.

Thương lượng giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Khi phát sinh mâu thuẫn, thương lượng nội bộ là biện pháp ưu tiên trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế. Đây là phương thức tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời giúp duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên mà không cần sự tham gia của bất kỳ bên thứ ba. Trong quá trình thương lượng, các bên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh quyền và nghĩa vụ của mình như: hợp đồng đã ký, phụ lục hợp đồng, chứng từ thanh toán và tài liệu giao dịch để xác định mức độ vi phạm. Việc xác định rõ nguyên nhân tranh chấp, thiệt hại thực tế và mong muốn của từng bên tạo cơ sở cho việc thương lượng hiệu quả. 

Quá trình thương lượng nội bộ cần có biên bản làm việc, ghi nhận đầy đủ quan điểm của mỗi bên và thỏa thuận đạt được. Tài liệu này sẽ là chứng cứ quan trọng nếu vụ việc được chuyển sang giai đoạn hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Trường hợp một bên không hợp tác hoặc tiếp tục vi phạm, thương lượng sẽ thất bại và buộc bên bị ảnh hưởng lựa chọn phương án khác. Vì vậy, thương lượng nội bộ vừa là cơ hội giải quyết tranh chấp nhanh chóng, vừa là bước chuẩn bị hồ sơ cho các thủ tục pháp lý tiếp theo.

Yêu cầu cơ quan quản lý xử lý vi phạm quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Trường hợp thương lượng không đạt kết quả, một phương án khác trong giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế là gửi yêu cầu xử lý đến cơ quan quản lý nhà nước. Điều 80 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP quy định như sau: 

Chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, cơ quan quản lý sẽ xem xét đơn yêu cầu. Nếu thấy yêu cầu xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Lưu ý: 

  • Trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý hành vi xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá 30 ngày để người yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết.
  • Trong trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, đối tượng được bảo hộ, phạm vi bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hướng dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

>> Xem thêm: Tư vấn xác định thiệt hại khi bị xâm phạm quyền tác giả  

Hòa giải giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Bên cạnh thương lượng, các bên có thể lựa chọn phương thức hòa giải để giải quyết tranh chấp này. 

Hòa giải thương mại

Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo khoản 1 Điều 3, Điều 6 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Phương thức này giúp tiết kiệm chi phí đáng kể so với việc khởi kiện, thời gian giải quyết nhanh chóng và tính bảo mật cao. Hòa giải thương mại tạo môi trường thân thiện giúp các bên duy trì mối quan hệ hợp tác sau khi kết thúc tranh chấp. 

Nếu đạt được thỏa thuận, biên bản hòa giải sẽ có giá trị ràng buộc theo cam kết dân sự, được thực hiện tương tự như hợp đồng. Trường hợp một bên không thực hiện thỏa thuận, bên còn lại có thể dùng biên bản hòa giải làm chứng cứ trong quá trình khởi kiện. Như vậy, hòa giải thương mại là bước trung gian quan trọng, giảm áp lực tố tụng và tạo cơ hội đạt được giải pháp thực tiễn trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế.

Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Bên cạnh hòa giải thương mại, một phương thức khác để giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế là hòa giải tại trung tâm hòa giải, đối thoại của Tòa án. Cơ chế này được tiến hành trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Trình tự, thủ tục hòa giải được cụ thể hóa tại Chương III Luật này. Theo đó, trước khi Tòa án thụ lý vụ án, các bên có thể được mời tham gia hòa giải với sự hỗ trợ của hòa giải viên do Tòa án chỉ định. 

Nếu các bên đạt được thỏa thuận, biên bản hòa giải thành sẽ được Tòa án công nhận. Văn bản này có giá trị pháp lý như một bản án và có thể được cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện. Ngược lại, nếu hòa giải không thành, hồ sơ sẽ được chuyển sang thủ tục khởi kiện theo Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Như vậy, hòa giải tại Tòa án vừa tạo cơ hội thỏa thuận tự nguyện, vừa đảm bảo khả năng cưỡng chế thi hành nếu thỏa thuận được công nhận, qua đó mang lại hiệu quả thiết thực trong việc giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế.

Khởi kiện giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Các bên có thể khởi kiện theo 2 phương thức là Trọng tài thương mại hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế. 

Trọng tài thương mại

Quy trình giải quyết bằng Trọng tài được quy định cụ thể như sau: 

Thẩm quyền

Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để các bên có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng uỷ quyền vô hiệu thông qua Trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Các bên có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài để giải quyết trong thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp và thỏa thuận trọng tài phải được lập dưới dạng văn bản theo khoản 2 Điều 16 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Đơn khởi kiện và thành phần

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó; 
  • Thỏa thuận trọng tài; 
  • Hợp đồng thiết kế (bản chính hoặc bản sao); 
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả (bản sao);
  • Giấy uỷ quyền (nếu có);
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế. 

Thủ tục giải quyết

Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo gửi đến Trung tâm trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Tiếp đó, bị đơn có quyền nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài theo khoản 3 cùng Điều. 

Thành lập Hội đồng trọng tài theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Sau khi Hội đồng trọng tài được thành lập, phiên họp giải quyết tranh chấp được mở để các bên trình bày ý kiến theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

Cuối cùng, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Quá trình tố tụng trọng tài kết thúc khi phán quyết được tuyên. 

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục khởi kiện khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm

Tòa án

Quy trình giải quyết theo Tòa án được quy định cụ thể như sau: 

Thẩm quyền

Tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế là tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết. Theo đó, nếu là tranh chấp về dân sự thì thuộc khoản 4 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; nếu tranh chấp này có mục đích lợi nhuận thì là tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật này. 

Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/ làm hoặc nơi nguyên đơn cư trú/ làm việc (nếu có thỏa thuận) là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

Đơn khởi kiện và thành phần

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Hợp đồng thiết kế (bản chính hoặc bản sao); 
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả (bản sao);
  • Giấy uỷ quyền (nếu có);
  • Tài liệu chứng cứ chứng minh quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế. 

Thủ tục giải quyết

Bước đầu tiên phải có đơn khởi kiện nộp đến Tòa án có thẩm quyền. Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, trong vòng 3 ngày (ngày làm việc), Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Kể từ ngày được phân công, trong vòng 3 ngày (ngày làm việc), Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Tiếp đó, Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Kể từ ngày thụ lý vụ án, trong vòng 3 ngày (ngày làm việc), Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Sau đó, Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Quy trình xét xử tại phiên tòa sơ thẩm được quy định tại Chương XIV Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Nếu các bên không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm thì có thể kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại theo Điều 271 Bộ luật này. 

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác sản xuất phim

Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế
Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Hồ sơ tài liệu chứng cứ khuyến nghị cần chuẩn bị

Luật sư Luật Long Phan PMT khuyến nghị Quý khách nên chuẩn bị hồ sơ tài liệu chứng cứ rõ ràng, chi tiết nhằm chứng minh được quyền lợi của mình.Tài liệu chứng cứ bao gồm:

  • Hợp đồng thiết kế: bản chính, phụ lục kèm theo;
  • Bản gốc thiết kế và các tài liệu chứng minh quá trình sáng tạo: file gốc, bản vẽ tay, dữ liệu điện tử;
  • Chứng từ thanh toán: hợp đồng, hóa đơn, biên lai, chuyển khoản;
  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả (nếu đã đăng ký).
  • Email, tin nhắn, văn bản trao đổi thể hiện ý chí các bên về việc sử dụng, khai thác tác phẩm.

Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, chứng cứ phải là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Do đó, các tài liệu trên phải đảm bảo đủ các điều kiện này mới được xem là chứng cứ. 

>> Xem thêm: Luật sư tư vấn xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ chuyên nghiệp 

Tài liệu chứng cứ quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế 
Tài liệu chứng cứ quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế

Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Quý khách giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế. Các công việc cụ thể mà luật sư có thể thực hiện bao gồm:

  • Tư vấn quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng thiết kế.
  • Phân tích hợp đồng, xác định quyền và nghĩa vụ của từng bên.
  • Hỗ trợ thương lượng, hòa giải, đại diện làm việc với đối tác.
  • Soạn thảo đơn yêu cầu, đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý liên quan.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi Quý khách tại Trọng tài hoặc Tòa án.
  • Thu thập, hợp pháp hóa và nộp chứng cứ theo đúng thủ tục.
  • Đưa ra chiến lược pháp lý bảo vệ quyền lợi tối đa cho Quý khách.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một vài câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế: 

Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm có được xem là đồng tác giả không?

Theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả (theo Điều 37 đến Điều 41 Luật này. Do đó, người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.

Phân biệt quyền tác giả giữa nhà thiết kế tự do và nhân viên thiết kế của công ty như thế nào?

Quyền tác giả được phân biệt rõ ràng giữa nhà thiết kế tự do và nhân viên thiết kế của công ty. Đối với nhà thiết kế tự do, họ vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả, trừ khi có thỏa thuận chuyển giao quyền sở hữu cho bên khác trong hợp đồng (theo Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022)). Ngược lại, đối với nhân viên thiết kế, nếu sử dụng thời gian, tài chính và cơ sở vật chất của công ty để thực hiện công việc theo nhiệm vụ, quyền sở hữu quyền tác giả sẽ thuộc về công ty. Nhân viên trong trường hợp này vẫn được công nhận là tác giả, nhưng không sở hữu quyền tác giả  (theo Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022)). Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi của cả tác giả và tổ chức sử dụng tác phẩm trong khuôn khổ pháp luật.

Nhà thiết kế có được phép sử dụng tác phẩm đã làm cho khách hàng trong hồ sơ năng lực (portfolio) của mình không?

Nhà thiết kế, với tư cách là tác giả, thường giữ quyền nhân thân đối với tác phẩm, bao gồm quyền được đứng tên trên tác phẩm đó. Tuy nhiên, việc sử dụng tác phẩm đã thực hiện cho khách hàng trong hồ sơ năng lực (portfolio) cần được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định hoặc không có sự đồng ý của khách hàng, việc sử dụng tác phẩm có thể bị coi là vi phạm cam kết bảo mật. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những dự án nhạy cảm hoặc chứa thông tin riêng tư của khách hàng. Do đó, nhà thiết kế nên đảm bảo có sự cho phép bằng văn bản trước khi đưa tác phẩm vào portfolio của mình.

Thiệt hại trong các vụ xâm phạm quyền tác giả thiết kế được dựa trên cơ sở nào?

Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo Điều 204 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) bao gồm:

  • Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
  • Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; 

Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.

Trong trường hợp một nhóm cùng sáng tạo ra một thiết kế, quyền tác giả được phân chia và thực thi như thế nào?

Đây là tác phẩm đồng tác giả theo khoản 1 Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022). Các đồng tác giả cùng nắm giữ các quyền nhân thân và tài sản. Việc sử dụng, định đoạt tác phẩm phải có sự thỏa thuận của tất cả đồng tác giả. Nếu tác phẩm có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập, tác giả của phần đó có quyền riêng với phần của mình.

Ngoài Giấy chứng nhận đăng ký, có cách nào khác để chứng minh thời điểm sáng tạo tác phẩm không?

Ngoài Giấy chứng nhận đăng ký, tác giả vẫn có thể chứng minh thời điểm sáng tạo tác phẩm bằng nhiều cách khác. Một trong số đó là sử dụng các tệp tin gốc có dấu thời gian (timestamp) để xác nhận ngày tạo tác phẩm. Ngoài ra, các bản phác thảo hoặc bản nháp cũng có thể làm căn cứ chứng minh quá trình sáng tạo. Email trao đổi ý tưởng giữa các bên liên quan cũng được coi là bằng chứng hợp pháp. Thêm vào đó, các hình thức công bố tác phẩm trước đó cũng giúp xác định quyền ưu tiên và thời điểm sáng tạo theo quy định pháp luật.

Hành vi gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được chứng minh như thế nào trước tòa?

Khi có tranh chấp liên quan đến hành vi gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả, bên khởi kiện có trách nhiệm chứng minh thiệt hại trước tòa. Cụ thể, cần chứng minh rằng tác phẩm của mình đã bị sửa đổi, cắt xén hoặc xuyên tạc một cách trái phép. Hành vi này khiến công chúng có nhận thức sai lệch hoặc tiêu cực về năng lực, phong cách hoặc quan điểm của tác giả. Những nhận thức sai lệch này có thể ảnh hưởng xấu đến cơ hội nghề nghiệp hoặc vị thế xã hội của tác giả. Việc chứng minh này là cơ sở để Tòa án xem xét trách nhiệm bồi thường và biện pháp khắc phục hậu quả.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp quyền tác giả trong hợp đồng thiết kế đòi hỏi sự am hiểu pháp luật và chuẩn bị hồ sơ chứng cứ đầy đủ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Quý khách hàng cần cân nhắc các phương án từ thương lượng, hành chính, hòa giải đến khởi kiện, tùy theo tính chất vụ việc. Để được hỗ trợ chuyên sâu, Quý khách có thể liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn và đại diện.

Tags: , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87