Nếu như người phải thi hành án hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến tài sản bán đấu giá không đồng ý với kết quả bán đấu giá thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản hay không? Sau đây, công ty Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến giải quyết tranh chấp kết quả bán đấu giá tài sản.
Giải quyết tranh chấp về bán đấu giá tài sản
Mục Lục
Chủ thể có quyền khiếu nại, khởi kiện về kết quả bán đấu giá tài sản bị cưỡng chế thi hành án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 chủ thể có quyền khiếu nại về kết quả bán đấu giá tài sản bị cưỡng chế thi hành án được quy định là:
- Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 chủ thể có quyền khởi kiện về kết quả bán đấu giá tài sản bị cưỡng chế thi hành án là:
- Người người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chủ thể có quyền khiếu nại, khởi kiện kết quả bán đấu giá tài sản
>>>Xem thêm: Hàng hóa bị hư hại trên đường vận chuyển trách nhiệm thuộc về ai
Thẩm quyền thụ lý giải quyết
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản sẽ có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Thẩm quyền thụ lý khởi kiện
- Theo khoản 13 Điều 26 và Điều 35 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thi hành án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết.
- Ngoài ra, theo điểm c, khoản 1, Điều 37, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh
Hồ sơ khiếu nại, khởi kiện
Hồ sơ khiếu nại
Theo Điều 34 Luật Khiếu nại 2011 thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
- Mẫu đơn khiếu nại theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP
Hồ sơ khởi kiện
Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện gồm đến Tòa án:
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo khoản 4, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
Kèm theo Đơn khởi kiện phải có Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.(Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
- Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
- Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Thời hạn giải quyết
Đối với khiếu nại
Theo Điều 28 Luật khiếu nại thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối với khởi kiện
Giai đoạn sơ thẩm:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 thì thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Giai đoạn Phúc thẩm:
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý, thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
- Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
- Theo Điều 286 BLTTDS 2015 trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa có thể đưa ra quyết định tạm đình chỉ xét xử, đình chỉ xét xử hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Quyết định này dựa trên kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án đã được xét xử ở cấp sơ thẩm.
- Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Thời hạn giải quyết tranh chấp kết quả bán đấu giá tài sản
>>>Xem thêm:Làm gì khi ngân hàng bán đấu giá tài sản thế chấp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến Hướng dẫn giải quyết tranh chấp kết quả bán đấu giá tài sản? Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm xin vui lòng trao đổi thông qua tổng đài 1900.63.63.87, Luật sư của Long Phan PMT để TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.