Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có hiệu lực không?

Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có hiệu lực không là câu hỏi dường như không còn quá xa lạ. Bởi nhiều người không thể tự mình đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do họ không đủ điều kiện để được sử dụng hợp pháp đất đai tại Việt Nam hoặc do nhiều nguyên nhân khác. Bài viết dưới đây, Chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin cụ thể về quy định của pháp luật về việc nhờ người khác đứng tên hộ và hướng giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Nhờ đứng tên quyền sử dụng đất.Nhờ đứng tên quyền sử dụng đất.

Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật

Căn cứ Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, Giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra, tại khoản 2, điều 117, Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì giao dịch đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1, điều 117, Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra, đối với một số giao dịch thì điều kiện về hình thức cũng là một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch.

>>> Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự.

Việc ký hợp đồng nhờ người khác đứng tên giùm trên sổ đỏ có hiệu lực không

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, xét về góc độ pháp lý  không có bất cứ quy định nào liên quan đến việc đứng tên giùm nhà đất. Vì vậy, các giao dịch nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trái với quy định của pháp luật và không được pháp luật công nhận.

Hướng xử lý khi xảy ra tranh chấp do nhờ đứng tên giùm

Mặc dù không được sự công nhận của pháp luật nhưng với nhiều lý do khác nhau mà giao dịch này vẫn được thiết lập. Tập trung vào 2 nhóm đối tượng sau đây:

  • Đối tượng không có quyền thực hiện giao dịch, điển hình là người nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật.
  • Đối tượng được quyền thực hiện giao dịch nhưng không muốn thực hiện như công chức, viên chức nhà nước vì lo ngại việc công khai, kiểm kê tài sản; Người vướng nợ nần chồng chất, có nguy cơ hoặc đang bị khởi kiện; Người đang bị thi hành án dân sự theo phán quyết có hiệu lực của Tòa án; Người không muốn người khác biết việc sở hữu tài sản vì các lý do tế nhị …

Tranh chấp xảy ra khi người nhờ người khác đứng tên hộ đòi lại đất đai nhưng không nhận được sự đồng ý của người được nhờ hoặc người được nhờ đứng tên giùm muốn chiếm hữu luôn nhà đất do mình đứng tên.

Cơ quan giải quyết

Khi các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp sẽ đứng ra chịu trách nhiệm tổ chức hòa giải.

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã mà không thành thì đương sự có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Ngoài ra, tại khoản 3, Điều 26, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng có quy định tranh chấp hợp đồng, giao dịch dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Cơ sở pháp lý: Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013.

Hồ sơ khởi kiện đòi lại đất theo đúng quy định của pháp luật

Căn cứ Khoản 4 và Khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015 thì hồ sơ tiến hành khởi kiện ra Tòa án Nhân dân bao gồm:

Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23 – DS (Ban hành kèm theo Nghị Quyết 01/2017/NQ – HĐTP, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/07/2017).

Các tài liệu đính kèm chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh.

  • CCCD/CMND/Hộ chiếu;
  • Hợp đồng, giấy tờ viết tay chứng minh có giao dịch nhờ đứng tên giùm Quyền sử dụng đất (Nếu có).

Hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đấtHợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trình tự thủ tục

Để buộc người chiếm đất trả lại đất, người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:

  • Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị chiếm hữu giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định theo các phương thức như nộp trực tiếp, gửi hồ sơ khởi kiện qua đường bưu điện hoặc gửi qua cổng dịch vụ Công Quốc gia (nếu có).
  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
  • Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Cơ sở pháp lý: Điều 190, Điều 191, Điều 195, Điều 196 và Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm.

Tòa án giải quyết tranh chấpTòa án giải quyết tranh chấp

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất

Trường hợp Quý khách gặp khó khăn trong vấn đề đòi lại đất nhờ người đứng tên hộ, hãy liên hệ đến Công ty Luật Long Phan PMT để được hỗ trợ:

  • Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp đất nhờ người khác đứng tên giùm.
  • Tư vấn thủ tục hòa giải tranh chấp đất tại UBND xã.
  • Tư vấn các thủ tục khởi kiện đòi lại đất tranh chấp.
  • Soạn thảo đơn từ, chuẩn bị hồ sơ nhằm giải quyết nhu cầu thiết thực cho khách hàng. Đơn từ ở đây có thể là đơn khiếu nại, đơn tố cáo cơ quan cấp có thẩm quyền trong quản lý hành chính về đất đai, soạn thảo đơn KHỞI KIỆN liên quan đến tranh chấp đất đai,… và các đơn từ khác xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Trực tiếp thực hiện yêu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng cũng như trực tiếp làm việc với các cơ quan có thẩm quyền như: UBND, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các thủ tục hành chính hoặc tranh chấp đất đai) và Tòa án nhân dân (đối với tranh chấp đất đai)
  • Tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự

>>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục tranh chấp đất nhờ đứng tên hộ

Bài viết trên của chúng tôi đã giải quyết câu hỏi Hợp đồng nhờ đứng tên quyền sử dụng đất có hiệu lực không?. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc về các thủ tục khởi kiện để đòi lại đất hoặc cần tư vấn pháp luật đất đai hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.6363.87 để được hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87