Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp mà có có bị xử phạt không?

Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp mà có có bị xử phạt không? là thắc mắc khi phát hiện tài sản của mình đối tượng xấu đánh cắp và đang được cầm cố tại tiệm cần đồ. Qua đó, Quý đọc giả thắc mắc trường hợp này được pháp luật  hình sự quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan sẽ giải đáp điều này, mời Quý độc giả cùng tham khảo qua.

Xử phạt khi cầm cố tài sản trộm cắpXử phạt khi cầm cố tài sản trộm cắp

Cầm cố tài sản theo pháp luật

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Về hình thức, hợp đồng cầm cố không nhất thiết phải công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, để đảm bảo độ an toàn pháp lý, các bên có thể thỏa thuận việc cầm cố phải được công chứng hoặc chứng thực.

Pháp luật hiện hành cho phép tài sản dùng để cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản nhưng phải đáp ứng điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất, tài sản cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố: Cụ thể theo Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là đối tượng của cầm cố phải thuộc sở hữu của người cầm cố. Nếu tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều người thì việc cầm cố tài sản đó phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu theo Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Thứ hai, tài sản cầm cố có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
  • Thứ ba, tài sản cầm cố có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
  • Thứ tư, giá trị của tài sản cầm cố có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

>>>Xem thêm: Xử lý hành vi cầm cố tài sản của người khác

Cầm cố tài sảnCầm cố tài sản

Cơ sở pháp lý: Điều 295, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015.

Cấu thành của Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Khách thể

Khách thể của tội phạm này là trật tự công cộng, trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản do người phạm tội mà có. Đó là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (như tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (như: xe máy có được từ việc dùng tiền tham nhũng để mua).

Mặt khách quan

Hành vi: không hứa hẹn trước mà chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản mà mình biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

  • Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản, cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu bảo quản tài sản đó ở bất kỳ nơi nào mà người phạm tội có thể chi phối, kiểm soát được.
  • Tiêu thụ tài sản do người phạm tội mà có là hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, tặng cho, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

Mặt chủ quan

Lỗi cố ý trực tiếp: Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ tài sản do người khác phạm tội mà có mà vẫn thực hiện hành vi chứa chấp tiêu thụ tài sản này và không hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có. Nếu người phạm tội hứa hẹn trước về việc chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì bị coi là đồng phạm với người phạm tội đó.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác.
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự 2015.

Theo đó, Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Như vậy, căn cứ theo quy định tại điều 12, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Từ các yếu tố cấu thành tội phạm mà chúng tôi phân tích ở trên thì người nào thực hiện hành vi nhận cầm cố tài sản do trộm cắp mà có thỏa mãn các yếu tố cấu thành Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị xử lý hình sự.

Ngược lại, nếu không thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trên.

Hình phạt đối với hành vi nhận cầm cố tài sản do trộm cắp mà có

Xử phạt vi phạm hành chính

Theo khoản 5 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Xử lý hình sự

Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có các khung hình phạt như sau:

Khung 1: Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

  • Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Luật sư bào chữa Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản trộm cắp

  • Tư vấn về cấu thành tội phạm và phân tích hành vi phạm tội đối với Tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
  • Tiến hành thu thập chứng cứ và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho thân chủ.
  • Tư vấn hướng giải quyết tốt nhất để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích cho thân chủ.
  • Luật sư bào chữa tại phiên tòa, tham gia các giai đoạn tố tụng và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay mặt thân chủ.

Luật sư hình sự tư vấnLuật sư hình sự tư vấn

Như vậy, hành vi nhận cầm cố tài sản do trộm cắp mà có sẽ bị cơ quan chức năng xử phạt. Trong trường hợp hành vi trên có đủ yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý hình sự. Ngược lại, nếu không thỏa mãn các yếu tố cấu thành thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần LUẬT SƯ HÌNH SỰ tư vấn hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87