Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự được quy định cụ thể trong Luật Thi hành án dân sự hiện hành. Trong thi hành án dân sự, người có nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn, giảm khi đáp ứng điều kiện của pháp luật. Để tìm hiểu quy định pháp luật về điều kiện, mẫu đơn xin cũng như thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Mục Lục
Quy định về trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự
Miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự
Pháp luật về thi hành án dân sự quy định các trường hợp sau đây được xét miễn nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, đối với người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
- Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
Thứ hai, đối với người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
- Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
Thứ ba, người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
Đối với trường hợp được xét miễn nghĩa vụ thi hành án được nêu ở thứ nhất và thứ hai chỉ được xét miễn một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định. Căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án là quyết định thi hành án lần đầu.
Theo đó, người có nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước khi đáp ứng các điều kiện nêu trên có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi, bổ sung 2014.
>>> Xem thêm: Các trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự
Giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự
Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà rơi vào trường hợp không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
- Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
Người phải thi hành án chỉ được xét giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định. Căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án là quyết định thi hành án lần đầu.
Như vậy, người có nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước đã thi hành được một phần mà rơi vào các trường hợp khó khăn về kinh tế nêu trên thì khi đáp ứng các điều kiện luật định có thể được xét giảm phần nghĩa vụ thi hành án còn lại.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi, bổ sung 2014.
Thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Thẩm quyền xét miễn, miễn giảm nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc về các cơ quan sau:
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở,
- Tòa án quân sự khu vực nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi, bổ sung 2014.
Thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Mẫu đơn xin miễn, giảm
Đơn xin miễn, giảm thi hành án dân sự được thực hiện theo mẫu số D04 – THADS tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự với các nội dung cơ bản sau:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ;
- Đơn đề nghị về việc miễn, giảm phí thi hành án;
- Nơi nhận;
- Họ tên và thông tin liên hệ của người đề nghị. Trường hợp người đề nghị là người được ủy quyền thì phải gửi kèm giấy ủy quyền hợp pháp và xuất trình tài khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật hoặc một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Họ tên và thông tin liên hệ của người được thi hành án
- Họ tên và thông tin liên hệ của người phải thi hành án;
- Nội dung đề nghị miễn, giảm;
- Căn cứ đề nghị miễn, giảm;
- Các tài liệu kèm theo;
- Ký và ghi rõ họ tên người đề nghị.
Mẫu đơn xin miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự
Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm các tài liệu sau đây:
- Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
- Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;
- Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
- Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
- Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Cơ sở pháp lý: Điều 62 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Thủ tục xét miễn, giảm
Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục sau:
Bước 1. Xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ dưới đây Chấp hành viên tiến hành xác minh để lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án:
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự 2008 bổ sung 2; đủ điều kiện về thời hạn, mức tiền quy định tại Điều 61 Luật Thi hành án dân sự và điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này hoặc đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này;
- Cơ quan Thi hành án dân sự nhận được đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án theo mẫu của người phải thi hành án được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện;
- Cơ quan Thi hành án dân sự nhận được yêu cầu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án của Viện kiểm sát.
Trường hợp xác minh theo căn cứ người phải thi hành án đã có đơn đề nghị hoặc Viện kiểm sát đã yêu cầu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án thì khi người phải thi hành án không đủ điều kiện thì cơ quan Thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do chưa đủ điều kiện cho cá nhân, tổ chức, cơ quan đó biết. Việc thông báo phải được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh.
Bước 2. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
Trường hợp người phải thi hành án đáp ứng đủ điều kiện xét miễn, giảm thi hành án thì Chấp hành viên lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án. Đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự để chuyển Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện kiểm sát theo quy định pháp luật.
Bước 3. Tiếp nhận, thụ lý hồ sơ xét miễn, giảm thi hành án
Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Bước 4. Mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, với sự tham dự của:
- Đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm;
- Đại diện Viện kiểm sát cùng cấp phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm.
Bước 5. Ra quyết định, thi hành quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dựa trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, tổ chức, cơ quan sau:
- Người được xét miễn, giảm thi hành án,
- Viện kiểm sát cùng cấp,
- Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
- Cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án,
- Trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Trên là toàn bộ thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ sở pháp lý: Điều 63 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014; Điều 5, 6 và 9 Thông tư liên tịch 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 15 tháng 09 năm 2015 hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước
>>> Xem thêm: Mẫu đơn xin miễn, giảm phí thi hành án dân sự mới nhất 2024
Dịch vụ tư vấn các vấn đề liên quan đến thi hành án dân sự
Với đội ngũ luật sư tận tâm, có nhiều kinh nghiệm, chúng tôi cung cấp đến khách hàng dịch vụ tư vấn pháp lý về thi hành án dân sự với các công việc sau:
- Tư vấn điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
- Tư vấn, soạn thảo đơn xin miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án;
- Tư vấn thủ tục xét miễn, giảm;
- Tư vấn các trường hợp hoãn thi hành án dân sự;
- Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục khiếu nại đối với quyết định, hành vi là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trong giai đoạn thi hành án dân sự.
Trên đây là một số công việc cơ bản, tuỳ thuộc vào tính chất và yêu cầu của khách hàng chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất và phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Tư vấn pháp lý về nghĩa vụ thi hành án
>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn, soạn thảo đơn từ yêu cầu thi hành án dân sự
Chế định về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự nhằm giảm bớt áp lực tài chính đối với người phải thi hành án. Để được xét miễn, miễn giảm nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước, người phải thi hành án phải đáp ứng các điều kiện miễn, giảm đã nêu trên. Nếu quý độc giả cần được tư vấn chi tiết hơn vui lòng hệ dịch vụ luật sư giải quyết thi hành án dân sự thông qua tổng đài 1900.63.63.87.
Các bài viết liên quan đến thi hành án dân sự có thể bạn quan tâm:
- Ai chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án dân sự
- Chi phí cưỡng chế thi hành án người được thi hành án chịu
- Tẩu tán tài sản thi hành án.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.