Đất đã có thông báo thu hồi có được thế chấp không? Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nên người dân có quyền sử dụng và thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp đất đều có thể được thế chấp, đặc biệt là khi đất đã có thông báo, quyết định thu hồi đang là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Trong bài viết này, Luật Long Phan sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc những thông tin liên quan đến vấn đề này.

Thu hồi đất theo quy định pháp luật
Theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Như vậy, thu hồi đất theo quy định của pháp luật được hiểu là Nhà nước thu lại đất từ người dân vì một lý do nào đó, có thể là khách quan như phục vụ cho các mục đích an ninh quốc gia, phát triển kinh tế – xã hội hoặc chủ quan như người dân trong quá trình sử dụng đã vi phạm các quy định mà pháp luật không cho phép người dân làm.
Trường hợp thu hồi đất theo quy định pháp luật
Căn cứ vào Chương IV Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Như vậy, bên cạnh những trường hợp mặc nhiên đất bị Nhà nước thu hồi xuất phát từ ý chí chủ quan của các chủ thể sử dụng đất như có hành vi vi phạm mà pháp luật không cho phép thực hiện, còn có những trường hợp xuất phát từ những yếu tố khách quan tác động ngoại cảnh đe dọa đến tính mạng con người (thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh,…) hay Nhà nước vì lợi ích chung của toàn xã hội mà thực hiện thu hồi đất (an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội phục vụ cho quốc gia)..

Những trường hợp không được ra quyết định thu hồi đất
Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về những trường hợp Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất. Như vậy, đất chỉ bị thu hồi khi Nhà nước ra quyết định thu hồi thuộc một trong các trường hợp như đã đề cập ở trên. Nếu đất bị thu hồi nhưng không có quyết định thu hồi đất của Nhà nước hoặc bị thu hồi căn cứ trên quyết định thu hồi đất nhưng không thuộc các trường hợp được ra quyết định thu hồi đất như đã đề cập thì việc thu hồi này là trái pháp luật.
Đất đã có thông báo thu hồi có được thế chấp hay không?
Tại khoản 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định: Đối với diện tích phải thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định.
Bên cạnh đó, quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thế chấp quyền sử dụng đất đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp có thông báo thu hồi đất thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024.

Luật sư tư vấn thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất đã có thông báo thu hồi
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất khi có thông báo thu hồi một cách toàn diện. Cụ thể bao gồm các dịch vụ sau:
- Tư vấn trình tự thực hiện thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất đã có thông báo thu hồi.
- Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết để thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất đã có thông báo thu hồi.
- Hỗ trợ khách hàng nộp hồ sơ và giấy tờ cần thiết thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất đã có thông báo thu hồi tại cơ quan có thẩm quyền.
- Giải đáp thắc mắc của khách hàng trong quá trình thực hiện thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất đã có thông báo thu hồi.’
Các câu hỏi thường gặp về việc thế chấp đất đai đã có thông báo thu hồi
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp mà Quý khách hàng có thể thảm khảo:
Theo luật pháp, liệu có được phép thế chấp quyền sử dụng đất đã có thông báo thu hồi hay không?
Theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai 2024 của Việt Nam, người sử dụng đất vẫn có quyền thế chấp quyền sử dụng đất của mình ngay cả khi đã có thông báo thu hồi, miễn là đáp ứng các điều kiện chung về thế chấp quyền sử dụng đất.
Những điều kiện tiên quyết nào cần đáp ứng để thế chấp đất đã có thông báo thu hồi?
Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ, không có tranh chấp chưa được giải quyết, không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án khác, còn trong thời hạn sử dụng đất và không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Có được phép xây dựng công trình mới trên đất đã có thông báo thu hồi không?
Không, luật pháp nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở, công trình mới và trồng mới cây lâu năm trên phần diện tích đất đã có thông báo thu hồi.
Liệu các tổ chức tín dụng có sẵn lòng chấp nhận đất đã có thông báo thu hồi làm tài sản bảo đảm không?
Mặc dù về mặt pháp lý là được phép, nhưng các ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể ngần ngại chấp nhận loại đất này làm tài sản thế chấp do những rủi ro liên quan đến việc thu hồi đất sắp xảy ra.
Liệu giai đoạn của quá trình thu hồi đất có ảnh hưởng đến khả năng thế chấp hay không?
Giai đoạn mà quá trình thu hồi đang ở (thông báo ban đầu so với quyết định chính thức) có thể ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của bên cho vay trong việc chấp nhận đất thế chấp, với các giai đoạn đầu có thể được coi là ít rủi ro hơn.
Những rủi ro nào tồn tại cho cả người sử dụng đất và bên nhận thế chấp khi thế chấp đất thuộc diện có thông báo thu hồi?
Người sử dụng đất có nguy cơ mất đất và vẫn có thể còn nợ nếu tiền bồi thường không đủ, trong khi bên nhận thế chấp đối mặt với rủi ro mất tài sản bảo đảm nếu đất bị thu hồi và tiền bồi thường không đủ để trả nợ.
Người sử dụng đất có nghĩa vụ gì trong việc thông báo về việc đất đã có thông báo thu hồi cho tổ chức tín dụng?
Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải thông báo đầy đủ và trung thực về việc đất đã có thông báo thu hồi cho các tổ chức tín dụng trước khi thực hiện thế chấp để đảm bảo tính minh bạch và tránh các vấn đề pháp lý phát sinh sau này.
Ngoài việc thế chấp, người sử dụng đất đang đối mặt với việc thu hồi đất còn những lựa chọn nào khác không?
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người sử dụng đất có thể cân nhắc các lựa chọn khác như tìm kiếm sự tư vấn pháp lý, thương lượng với cơ quan thu hồi đất, hoặc tìm kiếm các giải pháp tài chính khác không liên quan đến việc thế chấp đất.
Kết luận
Với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp của Luật Long Phan PMT, Quý khách hàng sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức pháp lý và được hỗ trợ tối đa để thực hiện thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất một cách thuận lợi và đúng pháp luật, ngay cả khi đất đã có thông báo thu hồi đất. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý kịp thời, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87. Chúng tôi luôn sẵn lòng phục vụ Quý khách hàng.
>>> Tham khảo thêm:
- Cập nhật điều kiện để đưa bất động sản vào kinh doanh 2023
- Hướng dẫn thủ tục xin nợ tiền thuế đất
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
- Xử lý tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất như thế nào?
Tags: Mua bán nhà đất
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.