Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là tổng giá trị mà Nhà nước phải bù đắp tổn thất đối với quyền sử dụng đất của người dân có đất bị thu hồi. Tùy theo giá đất mỗi năm, mức bồi thường cũng sẽ thay đổi. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về những quy định pháp luật mới nhất liên quan tới mức bồi thường này.

luat boi thuong dat dai
Thiệt hại của người dân khi bị thu hồi đất sẽ được Nhà nước bồi thường

Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất

Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bù đắp tổn thất về quyền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thiệt hại. Để nhận được bồi thường khoản thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải đáp ứng những điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.

Điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất:

  • Quyền sử dụng đất bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch.
  • Có căn cứ chứng minh Quyền sử dụng đất: thông qua các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
  • Việc thu hồi đất không phải do vi phạm pháp luật đất đai.

Các điều kiện bồi thường chi tiết đối với từng chủ thể sử dụng đất được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.

Đối với bồi thường thiệt hại đối với tài sản trên đất, bồi thường do ngừng sản xuất, kinh doanh thì Nhà nước sẽ bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo Điều 88, Điều 92 Luật Đất đai 2013.

>>> Xem thêm: QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Giá đất để tính mức bồi thường thu hồi

Theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định theo nguyên tắc:

  • Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;
  • Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Giá đất để tính tiền bồi thường khi đất bị Nhà nước thu hồi:

  • Là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ;
  • Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng (giá thị trường)

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo Điều 114 Luật Đất đai 2013.

Xác định mức bồi thường thu hồi đất

Cách tính mức BỒI THƯỜNG THU HỒI ĐẤT khi Nhà nước thu hồi đất căn cứ theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

  • Đất nông nghiệp: theo Điều 77, 78 Luật Đất đai 2013, mức bồi thường khi thu hồi đất sẽ được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại,
  • Đất ở: Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường khi thu hồi đất ở là đất ở hoặc nhà ở, trong trường hợp không có đất để bồi thường hoặc người được bồi thường không có nhu cầu có thể bồi thường bằng tiền.
  • Đất phi nông nghiệp không phải đất ở: được bồi thường bằng tiền bằng giá đất thu hồi nhân với diện tích đất chia cho thời gian sử dụng và tất cả nhân với thời gian sử dụng đất còn lại theo Điều 7 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Khi tính mức bồi thường với bất kì loại đất nào đều sử dụng giá đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Bồi thường về nhà, các tài sản khác gắn liền với đất

Bên cạnh bồi thường về đất, nhà, các công trình xây dựng khác, các tài sản khác như cây trồng vật nuôi,… cũng được bồi thường.

Đối với nhà ở, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó. Trong đó:

  • Giá trị hiện có của nhà bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
  • Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

Các công trình xây dựng khác cũng được xác định tương tự với cách xác định mức bồi thường đối với nhà ở.

Đối với các tài sản khác như cây trồng, vật nuôi thì mức bồi thường được xác định theo Điều 90 Luật Đất Đai 2013:

  • Cây trồng hằng năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch;
  • Cây trồng lâu năm thì mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
  • Về vật nuôi thì Nhà nước chỉ bồi thường với vật nuôi là thủy sản như cá, tôm… và mức bồi thường tùy vào quy định cụ thể của từng địa phương.

Thủ tục nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

quy dinh boi thuong khi thu hoi dat
Mức bồi thường đất không phụ thuộc vào giá đất thị trường

Khi được bồi thường do Nhà nước thu hồi đất, mức bồi thường mà Nhà nước đưa ra là tổng toàn bộ các khoản bồi thường về đất, bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng hay các tài sản khác gắn liền với đất.

Người sử dụng đất nhận bồi thường cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của mình:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Tài liệu chứng minh đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận.

Thời hạn nhận bồi thường là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm trả khoản bồi thường thì sẽ phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Đây là bài viết hướng dẫn về lĩnh vực đất đai của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật vui lòng liên hệ qua hotline 1900636387 của Công ty Luật Long Phan để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. bùi Văn tuấn says:

    gia đình tôi có nhận được thông báo thu hồi đất được UBND tỉnh ra quyết định công văn số :1062, và gia đình tôi được đền bù từ ngày :1/7đến hết ngày :31/12năm 2020 ,trong khi đó kéo dài cho gia đình tôi đến cuối năm 2020,chờ công văn số :2191là công văn ra sau ngày 30tháng 12 năm 2020 và áp dụng đền bù cho gia đình tôi theo công văn số 2191 ra sau có đúng hay không, hiện tại gia đình tôi không đồng ý với công văn 2191 này

  Miễn Phí: 1900.63.63.87