Mua chung đất nhưng không đứng tên trong sổ kiện đòi chia đất được không ?

Mua đất chung nhưng không đứng tên trong sổ có nguy cơ dẫn đến tranh chấp về quyền sở hữu đất giữa các đồng sở hữu. Thủ tục kiện đòi chia đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định pháp luật. Quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây để biết được cách thức thực hiện.

nguyen tac dung ten dat
Đất mua chung nhưng không đứng tên đồng chủ sở hữu vẫn đòi lại được theo quy định

Quy định pháp luật về sở hữu tài sản chung

(Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015) quy định sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… theo quy định của pháp luật đất đai.

Mua chung đất là cùng nhau nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cả hai người theo một tỷ lệ nhất định hoặc là 50-50. Vì thế, theo thỏa thuận của hai bên nếu cùng đứng tên quyền sử dụng đất thì sổ hồng sẽ đứng tên cả hai người hoặc hai bên thỏa thuận chỉ một người đứng tên và người còn lại không đứng tên nhưng giữa hai bên có lập văn bản thỏa thuận về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho người không đứng tên.

Về bản chất của chế định đồng sở hữu thì cả hai người đồng sở hữu đều có quyền đối với tài sản theo tỷ lệ sở hữu và việc định đoạt tài sản phải có ý kiến của cả hai người. Như vậy, quyền và lợi ích của cả hai bên trên sổ hồng là như nhau.

Khi xảy ra tranh chấp, một trong các bên mua đất có thể kiện đòi chia lại đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nguyến tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua chung đất

  • Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà sở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận.
  • Nếu các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện được quy định tại (khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013).
  • Giấy chứng nhận là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ tên vợ và chồng vào sổ đỏ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để hạn chế tranh chấp sau ly hôn.

Thủ tục kiện đòi chia đất mua chung

tham quyen giai quyet
Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi đất

Bất kì mọi tranh chấp nào của các đương sự cũng mong được giải quyết bằng sự thỏa thuận của hai bên. Việc hai bên tự thỏa thuận để đảm bảo quyền và lợi ích cho mình nhằm hạn chế mất mát, thời gian, tiền bạc khi khởi kiện tại Tòa.

Tuy nhiên, nếu việc giải quyết bằng thỏa thuận không tìm được tiếng nói chung thì cách tốt nhất là nhờ sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đòi chia đất khi mua chung đất nhưng không đứng tên trên sổ được thực hiện tương tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác theo quy định tại (Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013).

Hoà giải tranh chấp đất ở UBND cấp xã

Hòa giải là con đường giải quyết được Nhà nước khuyến khích thực hiện khi phát sinh tranh chấp đất đai quy định tại (Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013).

Thủ tục hòa giải được thực hiện như sau:

  1. Người có yêu cầu nộp đơn hòa giải đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  2. UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh tranh chấp
  3. Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
  4. Tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai
  5. Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai.

Khởi kiện ở Tòa án

Thành phần hồ sơ

Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS, Nghị quyết 01/2017/ NQ-HĐTP, ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao)

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm . Ví dụ như: Giấy tờ chứng minh việc mua đất chung, Biên bản thỏa thuận việc góp vốn mua đất, Các giấy tờ khác (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 và Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Trình tự thực hiện

  1. Nộp đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết thông qua phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
  4. Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.
  5. Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
  6. Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Trên đây là nội dung bài viết hướng dẫn về việc kiện đòi lại đất khi mua đất chung không được đứng tên trên sổ đỏ. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc về nội dung trên hoặc có yêu cầu tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 1900.63.63.87 để được giải đáp nhanh chóng và hiệu quả . Xin cảm ơn.

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Mua chung đất nhưng không đứng tên trong sổ kiện đòi chia đất được không ?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Huong thi Nguyen says:

    Toi co mot manh dat 344m2 hien nay Chong toi sang tien cho con trai toi ,con mot nua thi Chong toi ban roi .bay goi toi phai lam gi de toi co the lay lai duoc mot nua dat day.giup toi nhe cam on

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào bạn Huong Thi Nguyen,
      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      – Nếu phần đất trên là của bạn đứng tên và có cơ sở chứng minh được đất là của riêng bạn (được tặng cho, nhận thừa kế, có được trước khi kết hôn,…) thì quyền sử dụng đất hoàn toàn thuộc về bạn, hoặc nếu là đất chung của hai vợ chồng tạo lập được trong quá trình hôn nhân, thì quyền sử dụng đối với một nửa diện tích đất bạn nêu trên sẽ là của bạn và một nửa là của chồng bạn, theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp tài sản đó là bất động sản.
      – Trong trường hợp này, việc chồng bạn tự ý sang tên miếng đất cho con một nửa và một nửa đem đi bán mà không có văn bản thỏa thuận của hai vợ chồng thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu hủy hợp đồng vô hiệu theo khoản 1 Điều 408 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. Cụ thể đối tượng ở đây là quyền sử dụng 344 m2 đất không thể được chuyển nhượng cho người khác nếu không có sự đồng ý của bạn. Hậu quả của hợp đồng vô hiệu là các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận. Khi đó, những người đã nhận chuyển nhượng phần đất của bạn buộc phải trả lại đất cho bạn.
      – Như vậy, đối với trường hợp của bạn, có thể yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thực hiện được để đòi lại đất.
      – Chúng tôi kiến nghị bạn nên sắp xếp một buổi để đến gặp Luật sư chuyên mảng Đất đai của Công ty Luật Long Phan PMT để trao đổi rõ hơn các vấn đề trên nhằm hỗ trợ bạn hiệu quả và kịp thời.

      Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
      CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
      – Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
      – Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
      – Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
      Trân trọng !

  Miễn Phí: 1900.63.63.87