Trốn thuế trong trường hợp nào sẽ bị phạt tù

Trốn thuế trong trường hợp nào sẽ bị phạt tù là vấn đề hiện nay nhận được nhiều sự quan tâm. Hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt chính là phạt tù theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015. Để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật hiện hành về việc xử phạt hành vi trốn thuế, Luật Long Phan PMT sẽ thông tin cụ thể đến quý bạn đọc thông qua bài viết dưới đây.

Tội trốn thuế

Tội trốn thuế

Hành vi nào bị coi là trốn thuế?

Các cá nhân, tổ chức khi thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng tác động lên đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì có nghĩa vụ nộp thuế.

Theo Điều 143 của Luật Quản lý thuế 2019, các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sau đây sẽ bị coi là trốn thuế:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
  • Không ghi chép đầy đủ hồ sơ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn để kê khai hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
  • Sử dụng những chứng từ, tài liệu không đúng với bản chất giao dịch hoặc không đúng với giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
  • Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế;
  • Sử dụng những hàng hóa thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo về việc chuyển đổi mục đích sử dụng tới cơ quan quản lý thuế;
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

Như vậy, có thể thấy trốn thuế là hành vi dùng các thủ đoạn để trốn tránh không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được hoàn

>>> Xem thêm: Người lao động trốn thuế thu nhập cá nhân có bị xử lý hình sự?

>>>Xem thêm: Xuất hóa đơn khống bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Xử phạt hành vi trốn thuế

Xử phạt hành chính

Cá nhân, tổ chức trốn thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo điểm d, khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế thì mức xử phạt vi phạm hành chính của hành vi trốn thuế là từ 1 – 3 lần số tiền thuế trốn. Biện pháp để khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn. Cụ thể:

Theo Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt như sau:

Thứ nhất, phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế nếu có từ 1 tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế nhưng sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ những trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 4 và Khoản 5 Điều 13 của Nghị định này;
  • Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai hoặc là khai sai dẫn đến việc thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ các hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này (*);
  • Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ những trường hợp người nộp thuế đã khai thuế vào kỳ tính thuế tương ứng, hoặc lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nhưng sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
  • Sử dụng hóa đơn không hợp pháp hay sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
  • Sử dụng những chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng những chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc không đúng với giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng với thực tế nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm (**);
  • Sử dụng những hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế tới cơ quan thuế (***);
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh đang trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng lại không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

Thứ hai, phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP mà không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ;

Thứ ba, phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên quy định khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP mà có 1 tình tiết tăng nặng;

Thứ thứ, phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên quy định khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP mà có 2 tình tiết tăng nặng;

Thứ năm, phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế nếu thực hiện một trong các hành vi nêu trên quy định khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP  mà có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên;

Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức trốn thuế còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

Trường hợp hành vi trốn thuế này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP

Như vậy, cá nhân, tổ chức trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính theo quy định như trên.

>>>Xem thêm: Các mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế

>>>Xem thêm: Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế có bị truy thu thuế

Xử lý hình sự

Theo Điều 136 về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính của Luật Quản lý thuế thì trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế nếu đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.

Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội trốn thuế, Cụ thể Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Nếu có hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng, đồng thời đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội mà luật này quy định khi chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự.

Như vậy, hành vi trốn thuế có thể sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự

Hành vi trốn thuế

Hành vi trốn thuế

Hình phạt tù đối với hành vi trốn thuế?

Cá nhân thực hiện hành vi trốn thuế có thể phải chịu hình phạt tù, Cụ thể, theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về hình phạt tù áp dụng đối với hành vi trốn thuế như sau:

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng – 500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 3 tháng – 1 năm  đối với người nào thực hiện một trong các hành vi trốn thuế sau đây với số tiền từ 100.000.000 đồng – dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều sau: 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép đầy đủ hồ sơ trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi thông tin giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn so với giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng những hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
  • Sử dụng những chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không khai bổ sung lại hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Cố ý không kê khai hoặc là khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Sử dụng những hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không với đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng tới cơ quan quản lý thuế.

Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng – 1.500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 1 – 3 năm  nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng – dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trốn thuế;
  • Phạm tội từ 2 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng – 4.500.000.000 đồng hoặc sẽ phạt tù từ 2 – 7 năm nếu phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt với số tiền từ 20.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 – 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, mức phạt tù của hành vi trốn thuế là từ 3 tháng đến 7 năm tùy vào mức độ nghiêm trọng và thiệt hại gây ra của hành vi trốn thuế.

>>> Xem thêm: Công ty vi phạm luật trốn thuế ai chịu trách nhiệm chính?

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Tội trốn thuế

Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Trốn thuế có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nếu có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ

Trên đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của Tội trốn thuế.

Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn, bào chữa Tội trốn thuế

Luật sư của Luật long Phan PMT sẽ thông tin đến Quý Khách hàng dịch vụ tư vấn, bào chữa Tội Trốn thuế với những nội dung sau:

  • Tư vấn, đánh giá mức độ hành vi phạm tội của khách hàng khi bị khởi tố tội trốn thuế;
  • Tư vấn các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; điều kiện xin hưởng án treo tội trốn thuế
  • Tư vấn, hướng dẫn khai báo, thu thập, giao nộp chứng cứ có lợi trong vụ án hình sự
  • Tư vấn quy trình tố tụng từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử;
  • Xây dựng phương án bào chữa tội trốn thuế dựa trên hồ sơ vụ án
  • Tham gia các buổi lấy lời khai, hỏi cung, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói;
  • Khiếu nại, tố cáo (nếu có) khi có sai phạm trong tố tụng hình sự;
  • Tham gia phiên tòa với tư cách người bào chữa để bảo vệ quyền lợi của thân chủ;
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự (nếu có);
  • Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của khách hàng.

Cá nhân, pháp nhân thương mại đều có thể bị khởi tố về tội trốn thuế. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mình, việc thuê luật sư – người có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật là cần thiết. Bài viết trên đã thông tin đến quý bạn đọc dịch vụ luật sư bào chữa tội trốn thuế của chúng tôi. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào cần tư vấn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế vui lòng liên hệ luật sư hình sự của Luật Long Phan PMT qua số Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87