Điều kiện xin hưởng án treo tội trốn thuế

Điều kiện xin hưởng án treo tội trốn thuế là những điều kiện để người phạm tội trốn thuế được miễn chấp hành án phạt tù. Theo đó, người phạm tội trốn thuế chỉ được hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện của Bộ luật Hình sự và quyết định của Tòa án. Bài viết dưới đây xin cung cấp các thông tin, vấn đề liên quan đến điều kiện xin hưởng án treo đối với tội trốn thuế.

Xin hưởng án treo đối với tội trốn thuếXin hưởng án treo đối với tội trốn thuế

Quy định về tội trốn thuế theo pháp luật hiện hành

Dấu hiệu cấu thành tội trốn thuế

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội trốn thuế được hiểu là hành vi vi phạm quy định về quản lý thuế nhằm mục đích giảm số thuế phải nộp cho nhà nước hoặc không đóng thuế. Dấu hiệu cấu thành tội trốn thuế bao gồm bốn yếu tố sau:

1. Mặt khách thể: Tội trốn thuế xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của nhà nước về quản lý thu thuế cho Nhà nước.

2. Mặt khách quan:

Về hành vi khách quan của tội trốn thuế được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó, các hành vi này được pháp luật hình sự liệt kê như sau:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

Tội trốn thuế có cấu thành vật chất, mặc dù có một trong số các hành vi trên nhưng nếu số tiền trốn thuế chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không bị xử lý hình sự đối với một trong các hành vi trên.

3. Mặt chủ thể: Chủ thể của tội trốn thuế là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

4. Mặt chủ quan: Tội trốn thuế được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Nghĩa là, chủ thể của tội phạm nhận thức được hành vi và hậu quả của mình gây ra nhưng vẫn thực hiện hành vi với mong muốn cho hậu quả xảy ra qua việc biết rõ hành vi trốn thuế của mình sẽ làm thiệt hại cho Nhà nước nhưng vẫn trốn thuế. Lưu ý, động cơ và mục đích của tội phạm này là không bắt buộc.

Nếu người phạm tội có đầy đủ các yếu tố cấu thành trên thì sẽ bị coi là phạm tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

>>>Xem thêm: Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự

Mức phạt đối với tội trốn thuế

Khi đã có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội trốn thuế thì người phạm tội sẽ phải chịu những mức phạt cụ thể đối với tội này theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 01 năm khi thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau:

  • Thực hiện một trong các hành vi tại khung 1 trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khung 2 (trừ trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp tại khung 3, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

>>>Xem thêm: Trốn thuế trong trường hợp nào sẽ bị phạt tù

Điều kiện xin hưởng án treo đối với tội trốn thuế

Những điều kiện để được hưởng án treoNhững điều kiện để được hưởng án treo

Khi phạm tội trốn thuế, người phạm tội có quyền xin hưởng án treo. Tuy nhiên, người phạm tội cần phải đáp ứng được tất cả các điều kiện tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ–HĐTP sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP như sau:

Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm.

Thứ hai, người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

  • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
  • Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
  • Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

  • Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
  • Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Thứ năm, xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, khi người phạm tội đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được Tòa án xem xét cho hưởng án treo.

>>>Xem thêm: Xin hưởng án treo trong vụ án hình sự

Trường hợp không được hưởng án treo tội trốn thuế

Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ–HĐTP sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, người phạm tội trốn thuế không được hưởng án treo khi:

Thứ nhất, người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Thứ hai, người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Thứ ba, người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

Thứ tư, người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

  • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
  • Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

Thứ năm, người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

  • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
  • Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
  • Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
  • Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

Thứ sáu, người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Do đó, nếu người phạm tội trốn thuế không thuộc một trong các chủ thể trên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện xin hưởng án treo theo quy định pháp luật thì người này có thể được hưởng án treo.

Luật sư tư vấn xin hưởng án treo khi phạm tội trốn thuế

Luật sư tư vấn xin hưởng án treoLuật sư tư vấn xin hưởng án treo

Luật Long Phan PMT cung cấp cho Quý khách hàng một số dịch vụ pháp lý sau:

  • Tư vấn phương hướng giải quyết khi bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế;
  • Tư vấn cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự về trốn thuế
  • Tư vấn thủ tục, trình tự nộp đơn kháng cáo, xin giảm nhẹ tội;
  • Tư vấn soạn thảo những tài liệu liên quan để xin hưởng án treo;
  • Hướng dẫn, phân tích tình tiết phạm tội trốn thuế;
  • Tham gia bào chữa cho người phạm tội tại phiên tòa;
  • Giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến tội trốn thuế.

Có thể thấy, khi phạm tội trốn thuế thì người phạm tội có thể nộp đơn xin hưởng án treo nếu đáp ứng các điều kiện và không thuộc trường hợp không được hưởng án treo theo quy định của pháp luật. Bài viết trên đã cung cấp đầy đủ những vấn đề liên quan đến dấu hiệu cấu thành tội trốn thuế, điều kiện và trường hợp để người phạm tội trốn thuế có thể xin hưởng án. Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào cần tư vấn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa tội trốn thuế hãy liện liên hệ luật sư hình sự ngay qua số Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87