Công ty trốn thuế thuế ai chịu trách nhiệm là câu hỏi pháp lý cần được giải đáp khi công ty có hành vi trốn thuế. Tùy thuộc vào tính chất và phạm vi vi phạm, hành vi trốn thuế có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu hình sự. Bài viết dưới đây thông tin đến các bạn ai phải chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế cũng như các hình thức xử lý.
Ai chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế
>>> Xem thêm: Trách Nhiệm Của Kế Toán Trưởng Khi Quỹ Ngân Hàng Thất Thoát
Quy định về trốn thuế
Theo Nguyên tắc quản lý Thuế tại Điều 5 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định: “Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật”. Trong thực tiễn, hành vi trốn thuế của tổ chức, doanh nghiệp vẫn diễn ra. Bởi đó, pháp luật về quản lý thuế không thể thiếu những biện pháp chế tài để xử lý hành vi trên.
Xử lý hành vi trốn thuế của công ty
Trách nhiệm hành chính
Thứ nhất, Hình phạt chính
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm theo kkhoarn 1 Điều 17, nghị định 125/2020/NĐ- CP
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên
Thứ hai, Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
- Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này
Lưu ý: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
>>Xem thêm: Các mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Trách nhiệm hành chính khi công ty vi phạm trốn thuế
Trách nhiệm hình sự
Theo khoản 5, Điều 200, BLHS thì pháp nhân thương mại có hành vi trốn thuế thì sẽ xử phạt như sau:
- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
>>>Xem thêm: Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự
Ai là người chịu trách nhiệm khi công ty trốn thuế?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này
Trường hợp Kế toán và các cá nhân có trách nhiệm với nghĩa vụ thuế của Công ty liên quan đến hành vi trốn thuế của Công ty cũng sẽ không thoát khỏi trách nhiệm đối với hệ quả xảy ra. Tuy nhiên, xét cho cùng, Người đại diện theo pháp luật của Công ty sẽ là người chịu trách nhiệm chính đối với vấn đề trốn thuế của Công ty.
Cá nhân nào trong tổ chức doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hình sự chính ?
Hiện nay, Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 đã có quy định cụ thể 9 hành vi trốn thuế cùng những điều kiện liên quan.Vậy nên, tất cả những cá nhân vi phạm điều khoản trên và có chứng cứ chứng minh hành vi đó, cơ quan điều tra sẽ tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự.
Những cá nhân bị truy tố có thể là bất kỳ ai trong công ty, kể cả: Kế toán, kế toán trưởng, chuyên viên xuất nhập khẩu, đại diện pháp lý của doanh nghiệp trong việc ký hợp đồng, các Giám đốc hay cũng có thể là các Thành viên trong Hội đồng thành viên, Cổ đông trong Đại hội đồng Cổ đông. Những cá nhân bị truy tố không nhất thiết phải là người trực tiếp thực hiện hành vi, mà có thể bị truy tố vì là đồng phạm.
Mức xử phạt hình sự đối với tội trốn thuế
Tư vấn hướng bảo vệ khi doanh nghiệp có hành vi trốn thuế
Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết hành vi trốn thuế như sau
- Xác định rõ hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
- Đưa ra các giải pháp giải quyết phù hợp từng hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
- Tư vấn thu thập chuẩn bị hồ sơ tài liệu cần thiết
- Tư vấn các hướng để giảm nhẹ tội trốn thuế
- Luật sư tham gia bào chữa tội trốn thuế
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Công ty trốn thuế có thể bị xử phạt hành chính, còn nghiêm trọng hơn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu Quý khách đang rơi vào trường hợp này hoặc có nhu cầu tư vấn thuế hoặc sử dụng dịch vụ kế toán – thuế để lường trước rủi ro thì hãy liên hệ chúng tôi qua Hotline: 1900.63.63.87 để được luật sư giỏi về luật doanh nghiệp tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
Dạ ! Làm ơn cho em hỏi : hiện tại em đang làm việc tại một công ty vận tải chuyên hợp đồng dự án . Em không có hợp đồng lao động , hiện tại công ty em đang làm việc có ký hợp đồng đưa rước nhân viên nước ngoài . Sau khi em tìm hiểu thì em biết một khi nhân viên tụi em có thẻ ra vào cổng và pass của xe thì bắt buộc tụi em phải hoàn thành thủ tục hợp đồng lao động … . Hiện tại em có thẻ và pass . Luật sư tư vấn giúp em trước là quyền lợi của người lao động , sau là xử lý những gì họ đã cố tình làm sai , trốn thuế …. . Hiện em làm trong dự án lớn vốn nước ngoài .
Chào bạn,
vấn đề này bạn vui lòng liên hệ hotline bên dưới cung cấp thông tin chi tiết để luật sư có thể tư vấn cụ thể hơn.
Trân trọng!