Thủ tục khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình mà các bên tranh chấp cần nắm rõ trước khi khởi kiện. Trên thực tế, tranh chấp nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình diễn ra khá nhiều và nhiều người vẫn chưa nắm rõ về thủ tục dẫn đến quá trình giải quyết tranh chấp gặp khó khăn và kéo dài. Bài viết dưới đây chúng tôi thông tin đến quý bạn đọc về trình tự ,thủ tục cũng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình

Xác định quyền khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình
Hộ gia đình sử dụng đất theo Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 bao gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, đất hộ gia đình sẽ được cấp theo cơ chế đồng sở hữu và được xem là chủ thể trong quan hệ dân sự.
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người có quyền khởi kiện phải là người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tài sản tranh chấp. Như vậy, khi chứng minh được mình là người trong hộ gia đình sử dụng đất dựa vào các căn cứ tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai như trên thì Quý khách có quyền khởi kiện chia tài sản chung là đất của hộ gia đình.

Quy trình khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình
Quy trình khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình là một thủ tục pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật, các bên cần thực hiện tuần tự các bước quan trọng, bao gồm: tiến hành hòa giải tại cơ sở, xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện và tuân thủ các thủ tục tố tụng tại Tòa án.
Hòa giải
Hòa giải là thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024. Các thành viên trong hộ gia đình có thể gửi yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc tổ hòa giải ở cơ sở.
Về đơn đề nghị hòa giải:
- Nội dung đơn: Cần trình bày rõ các thông tin về nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng, diện tích tranh chấp và quá trình tự giải quyết nhưng không thành công.
- Tài liệu đính kèm: Để đảm bảo tính xác thực, đơn cần có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).
- Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn của các thành viên.
- Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
Về thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã:
Thủ tục này được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, gồm các bước:
- Bước 1: Thành lập Hội đồng hòa giải
Sau khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải. Thành phần Hội đồng bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức địa chính, và có thể có những người dân am hiểu về lịch sử thửa đất.
- Bước 2: Tổ chức phiên hòa giải
Hội đồng có thời hạn không quá 30 ngày để tổ chức đối thoại giữa các bên, làm rõ các tình tiết và tìm kiếm phương án thỏa thuận.
- Bước 3: Lập biên bản hòa giải
- Hòa giải thành: Các bên lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này có giá trị pháp lý, nếu một bên không tuân thủ, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Hòa giải không thành: Hội đồng lập biên bản hòa giải không thành. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các thành viên tiến hành khởi kiện tại Tòa án.
- Bước 4: Thủ tục sau hòa giải thành (nếu có)
Trường hợp hòa giải thành công dẫn đến thay đổi về ranh giới hoặc người sử dụng đất, các bên phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền để cập nhật, cấp mới Giấy chứng nhận.
Xác định Tòa án có thẩm quyền
Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền là yếu tố tiên quyết để vụ án được thụ lý. Theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân khu vực nơi có nhà đất tranh chấp sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, thẩm quyền của Tòa án được xác định dựa trên vị trí của bất động sản tranh chấp, không phụ thuộc vào nơi cư trú của các bên. Việc nộp đơn đúng Tòa án có thẩm quyền sẽ giúp tránh việc hồ sơ bị trả lại, tiết kiệm thời gian và công sức.
Chuẩn bị đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm
Hồ sơ khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình phải được chuẩn bị đầy đủ và đúng quy định tại khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Một bộ hồ sơ hợp lệ bao gồm:
- Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai: Soạn thảo theo mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Giấy tờ tùy thân: Bản sao công chứng Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người khởi kiện.
- Chứng cứ về thủ tục hòa giải: Biên bản hòa giải không thành tại UBND cấp xã.
- Tài liệu về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; các thỏa thuận (nếu có) về việc phân chia tài sản.
- Tài liệu chứng minh quan hệ: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn để xác định tư cách thành viên hộ gia đình.

Thủ tục Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ tiến hành các bước theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Xem xét đơn: Thẩm phán được phân công sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thẩm quyền giải quyết.
- Thông báo nộp tạm ứng án phí: Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo để người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
- Nộp tạm ứng án phí: Người khởi kiện có 07 ngày (kể từ ngày nhận thông báo) để nộp tiền và nộp lại biên lai cho Tòa án.
- Thụ lý vụ án: Sau khi nhận biên lai, Tòa án chính thức thụ lý vụ án, lập hồ sơ và thông báo cho các bên liên quan.
Quy trình giải quyết tại Tòa án
Quá trình tố tụng để giải quyết tranh chấp chia tài sản chung là nhà đất tại Tòa án được chia thành các giai đoạn chính:
- Giai đoạn chuẩn bị xét xử:
- Thời hạn: 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án phức tạp, thời hạn này có thể được gia hạn không quá 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Nhiệm vụ của Thẩm phán: Thu thập chứng cứ, xác minh, lấy lời khai, tổ chức phiên hòa giải tại Tòa, và có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu cần thiết.
- Giai đoạn mở phiên tòa sơ thẩm:
- Thời hạn: Trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn có thể là 02 tháng.
- Kết quả: Hội đồng xét xử sẽ ra bản án hoặc quyết định về việc phân chia tài sản chung.
- Giai đoạn phúc thẩm (nếu có): Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, các thành viên hộ gia đình có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm, quy định tại Điều 270 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
>>>Xem thêm: Thành viên dòng họ có quyền khởi kiện tranh chấp tài sản chung
Các căn cứ khi phân chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình
Khi giải quyết vụ án khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình, Tòa án sẽ không chia đều một cách máy móc mà phải dựa trên các căn cứ pháp lý và tình tiết thực tế để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các bên. Quá trình phân chia sẽ được xem xét toàn diện dựa trên ba yếu tố cốt lõi: mức độ công sức đóng góp của từng thành viên, nhu cầu thiết yếu về chỗ ở, và hiện trạng thực tế của tài sản tranh chấp.
Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản
Đây là căn cứ quan trọng hàng đầu và mang tính nền tảng để Tòa án xác định tỷ lệ hưởng tài sản của mỗi thành viên. Theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, nguyên tắc chung là người có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được hưởng phần tài sản lớn hơn.
Khi xem xét, Tòa án sẽ đánh giá các yếu tố cụ thể sau:
- Đóng góp về tài chính: Bao gồm tài sản riêng, thu nhập, tiền lương hoặc lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được dùng để tạo lập, mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà đất.
- Đóng góp về công sức lao động: Là sự tham gia trực tiếp vào việc xây dựng, cải tạo, duy trì, bảo vệ tài sản.
- Công việc gia đình: Công sức chăm sóc, quản lý gia đình để các thành viên khác có điều kiện tham gia lao động, tạo ra thu nhập cũng được xem là một dạng đóng góp gián tiếp.
Tòa án sẽ xem xét toàn bộ quá trình từ khi hình thành, phát triển cho đến thời điểm phân chia tài sản để có cái nhìn tổng thể và đưa ra phán quyết công bằng, phản ánh đúng phần đóng góp của từng người.
Nhu cầu thực tế về chỗ ở của các thành viên
Bên cạnh yếu tố công sức, Tòa án còn xem xét đến yếu tố nhân văn, đó là nhu cầu thực tế về chỗ ở. Nguyên tắc này đặc biệt được ưu tiên đối với những thành viên yếu thế, gặp khó khăn trong việc tạo lập nơi ở mới. Án lệ số 67/2023/AL là một minh chứng rõ nét cho quan điểm này.
Trong vụ án này, Tòa án đã quyết định giao nhà đất cho một cụ bà lớn tuổi thay vì người cháu trai. Quyết định này dựa trên các cơ sở:
- Về tuổi tác và sức khỏe: Cụ bà đã cao tuổi, sức khỏe yếu, việc di chuyển hay tạo lập chỗ ở mới là vô cùng khó khăn.
- Về sự gắn bó: Cụ bà đã sinh sống ổn định, lâu dài tại đây và có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên.
- Về khả năng tạo lập nơi ở mới: Người cháu trai còn trẻ, được hưởng phần giá trị tương ứng với 1/2 tài sản, hoàn toàn đủ điều kiện và khả năng để tìm kiếm một nơi ở khác.
Qua đó có thể thấy, Tòa án sẽ ưu tiên bảo vệ quyền lợi về chỗ ở cho người cao tuổi, người có bệnh tật, hoặc người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn khi phân chia tài sản chung.
Hiện trạng của tài sản quyết định cách phân chia theo hiện vật hay theo giá trị
Hiện trạng của nhà đất là yếu tố quyết định đến phương thức phân chia. Dựa vào việc tài sản có thể phân chia trên thực tế hay không, Tòa án sẽ áp dụng một trong hai cách sau:
- Phân chia bằng hiện vật:
- Điều kiện: Áp dụng khi nhà đất đủ điều kiện để tách thành các thửa riêng biệt (đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật đất đai tại địa phương) và được các thành viên đồng thuận.
- Kết quả: Mỗi người sẽ được giao quyền sử dụng một phần đất cụ thể.
- Phân chia theo giá trị:
- Trường hợp áp dụng: Khi nhà đất không đủ điều kiện tách thửa, hoặc việc tách thửa sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản, hoặc các bên không thể thống nhất phương án chia bằng hiện vật.
- Quy trình: Tòa án sẽ tiến hành định giá toàn bộ tài sản. Một hoặc một số thành viên sẽ được nhận hiện vật (nhà đất) và có nghĩa vụ thanh toán lại phần giá trị chênh lệch cho những người còn lại.
Để thực hiện việc này, Tòa án sẽ trưng cầu giám định, đo vẽ hiện trạng và tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý đất đai để có cơ sở pháp lý vững chắc cho phán quyết của mình.
Câu hỏi thường gặp về khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình
Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến chia tài sản chung là đất của hộ gia đình, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi liên quan.
“Hộ gia đình sử dụng đất” bao gồm những thành viên nào ngoài những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng?
Hộ gia đình sử dụng đất theo Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 bao gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Các thành viên khác có thể được xem xét tùy thuộc vào thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc họ có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm đó, hoặc có công sức đóng góp vào việc tạo lập, quản lý tài sản chung.
Quyền và nghĩa vụ của các thành viên “đồng sở hữu” tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình là gì?
Các thành viên đồng sở hữu tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, khai thác, định đoạt tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Mỗi thành viên có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản chung và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến tài sản (ví dụ: nộp thuế sử dụng đất).
Ước tính tổng chi phí để khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình bao gồm những khoản nào?
Tổng chi phí có thể bao gồm án phí sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có), chi phí định giá tài sản, chi phí đo vẽ, chi phí công chứng, lệ phí đăng ký biến động đất đai sau khi chia, và thù lao luật sư (nếu thuê dịch vụ pháp lý). Các chi phí này sẽ thay đổi tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp và độ phức tạp của vụ án.
(Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30/12/2016)
Khi nào thì việc hòa giải tranh chấp chia tài sản chung là nhà đất tại cấp xã không được tiến hành?
Hòa giải tại cấp xã không được tiến hành nếu thuộc trường hợp không hòa giải được, hoặc vụ việc thuộc trường hợp không được hòa giải theo quy định của pháp luật (ví dụ: tranh chấp đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, hoặc tranh chấp liên quan đến giao dịch trái pháp luật).
Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận hòa giải thành công, bên kia cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận hòa giải đã thành công, bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Biên bản thỏa thuận hòa giải thành là căn cứ pháp lý để Tòa án xem xét và ra quyết định.
Tư vấn giải quyết tranh chấp nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình
Luật Long Phan PMT cung cấp đến các quý khách hàng dịch vụ giải quyết tranh chấp nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình như sau:
- Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp
- Phân tích vấn đề pháp lý đang tranh chấp để đưa ra hướng giải quyết phù hợp
- Tư vấn, hỗ trợ thu thấp chứng cứ, chứng minh có quyền sở hữu hợp pháp đối với một phần nhà đất
- Hướng dẫn trình tự thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp nhà đất
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giải quyết tranh chấp
- Soạn thảo đơn từ và các văn bản khác có liên quan
- Luật sư tham gia tranh tụng tại Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan
>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp phân chia đất cấp cho hộ gia đình
Kết luận
Khởi kiện chia tài sản chung là nhà đất của hộ gia đình là thủ tục pháp lý phức tạp, đòi hỏi người khởi kiện phải nắm rõ quy định về quyền khởi kiện, trình tự hòa giải, thẩm quyền giải quyết và hồ sơ liên quan. Do đó để đảm bảo quyền và lợi ích, quý khách hàng có sử dụng dịch vụ luật sư nhà đất để tham gia giải quyết tranh chấp thông qua Hotline: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn là đất hộ gia đình
- Tranh chấp thừa kế tài sản nhà đất thuộc sở hữu chung
- Giải quyết tranh chấp nhà ở, đất đai trong gia đình, dòng họ
Xin chào luật sư, xin luật sư tư vấn giúp. Gia đình mình có 4 người. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, diện tích 22.000m²,. Người con trong hộ có được làm đơn yêu cầu chia tài sản không vậy,
Kính chào bạn Trần Minh Kha,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về thắc mắc mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
– Theo quy định tại Điều 212 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
– Theo đó, Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Như vậy, chỉ có thể chia tài sản chung là tài sản của hộ gia đình, bạn cần phải có sự đồng ý, sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong hộ gia đình(những người có tên trong sổ hộ khẩu). Nếu có một người trong hộ gia đình không ý thì không được chia tài sản. Trường hợp tất cả các thành viên đều đồng ý chia tài sản, nhưng không thể tự thỏa thuận với nhau về cách chia tài sản thì có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp.
– Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng tôi dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Trường hợp bạn muốn được tư vấn trực tiếp để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
– Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
– Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
– Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
Trân trọng !