Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất

Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất là quy trình pháp lý nhằm bảo đảm tính hiệu lực và cưỡng chế của các phán quyết được ban hành bởi Hội đồng trọng tài. Trong thực tiễn, việc thi hành các phán quyết liên quan đến quyền sử dụng đất thường phát sinh nhiều vướng mắc liên quan đến thẩm quyền, điều kiện và hồ sơ thủ tục. Bài viết sau đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích cụ thể vấn đề này theo quy định pháp luật hiện hành.

Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất như thế nào?
Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất như thế nào?

Tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 65 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Nếu bên phải thi hành không yêu cầu hủy phán quyết trong thời hạn 30 ngày theo khoản 1 Điều 69 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thì được hiểu là phán quyết có hiệu lực thi hành trên thực tế. Người phải thi hành có trách nhiệm chủ động thực hiện các nghĩa vụ được xác định trong phán quyết.

Thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận nếu là phán quyết Trọng tài nước ngoài về quyền sử dụng đất

Để thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài về quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì phán quyết đó phải được Tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài. Thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài như sau: 

  • Bước 1: Nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài và tài liệu liên quan phải được chứng nhận lãnh sự, dịch thuật sang tiếng Việt và hợp pháp hoá lãnh sự tại cơ quan ngoại giao của Việt Nam trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật theo khoản 1 Điều 451 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành. Đơn yêu cầu phải thoả các nội dung tại khoản 1 Điều 452 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành và tuân theo Mẫu số 01-VDS Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP.
  • Bước 2: Nộp lệ phí đối với việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài là 3.000.000 đồng theo mục 1a Phần B Danh mục Án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. 
  • Bước 3: Toà án xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam.
  • Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
  • Bước 5: Toà án mở phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

Chi tiết trình tự thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định tại Chương XXXVI Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành. 

>> Xem thêm: Thủ tục công nhận và cho thi hành án phán quyết Trọng tài quốc tế tại Việt Nam 

Thẩm quyền yêu cầu buộc thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất

Việc xác định đúng thẩm quyền là yếu tố then chốt, tránh trường hợp bị từ chối xử lý đơn do gửi sai nơi hoặc làm kéo dài thời gian thi hành. Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014 và điểm a khoản 9 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2025), Thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết có thẩm quyền yêu cầu buộc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại. 

Đơn và thành phần hồ sơ yêu cầu buộc thi hành phán quyết

Thành phần hồ sơ yêu cầu buộc thi hành phán quyết của Trọng tài bao gồm:

  • Đơn yêu cầu thi hành phán quyết của Trọng tài phải đảm bảo đầy đủ nội dung tại khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
  • Phán quyết của Trọng tài về quyền sử dụng đất (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
  • Thỏa thuận trọng tài (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
  • Căn cứ hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người yêu cầu thi hành án (bản sao chứng thực);
  • Giấy ủy quyền (nếu có);
  • Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của đại diện pháp nhân (nếu người yêu cầu là pháp nhân);
  • Giấy tờ, tài liệu khác kèm theo đơn yêu cầu thi hành phán quyết của Trọng tài.
Mẫu số 01-THADS
Mẫu số 01-THADS

Thủ tục thụ lý và ban hành quyết định thi hành án theo yêu cầu 

Thủ tục thụ lý và ban hành quyết định thi hành án theo yêu cầu được quy định như sau:

  • Bước 1: Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện.
  • Bước 2: Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
  • Bước 3: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. 

Cơ sở pháp lý: Điều 31 đến Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). 

Xác minh điều kiện thi hành án

Điều 44 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định cụ thể về việc xác minh điều kiện thi hành án đối với phán quyết của Trọng tài về quyền sử dụng đất. Chấp hành viên có trách nhiệm xác minh tài sản, điều kiện thực tế của người phải thi hành khi họ không tự nguyện thi hành. Việc xác minh phải được tiến hành khách quan, đầy đủ để đảm bảo tính khả thi của việc thi hành.

Quá trình xác minh bao gồm kiểm tra hiện trạng thửa đất, ranh giới, diện tích và các thông tin liên quan. Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký đất đai để thu thập thông tin. Việc xác định người đang quản lý, sử dụng đất thực tế là quan trọng để tránh tranh chấp phát sinh trong quá trình thi hành.

Kết quả xác minh được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện chính quyền địa phương. Trường hợp phát hiện có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất, chấp hành viên báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án xem xét. 

Thời hạn xác minh điều kiện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành và xác minh 6 tháng 1 lần theo khoản 1, khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). 

Kê biên – cưỡng chế bàn giao cho người yêu cầu thi hành án hoặc trung tâm đấu giá

Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý. 

Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất. 

Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Cơ sở pháp lý: Điều 89, Điều 110, Điều 111 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014).

Cơ quan có thẩm quyền xem xét tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Cơ quan có thẩm quyền xem xét tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất

Các câu hỏi thường gặp về thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất

Dưới đây là tổng hợp các câu hỏi thường gặp về thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất.

Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có kê biên được không?

Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó, theo khoản 2 Điều 110 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nếu tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác xử lý như nào?

Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất, theo khoản 2 Điều 111 và Điều 113 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Thời hiệu yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài là bao lâu?

Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án, theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Khi nào Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài?

Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 459 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hiện hành. 

Chi phí cưỡng chế (phá dỡ, bảo vệ,…) trong quá trình thi hành án ai sẽ trả?

Người phải thi hành án có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cưỡng chế. Cơ quan thi hành án sẽ tạm ứng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc cưỡng chế trước, sau đó sẽ thu lại khoản tiền này từ người phải thi hành án hoặc khấu trừ trực tiếp từ số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản của họ, theo Điều 73 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia thi hành phán quyết trọng tài

Luật sư có thể hỗ trợ Quý khách hàng trong việc thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất thông qua các dịch vụ sau:

  • Soạn thảo đơn yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đơn yêu cầu thi hành án và hồ sơ kèm theo.
  • Tư vấn thủ tục công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
  • Nhận uỷ quyền trong việc thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất.
  • Tư vấn xử lý tài sản kê biên hoặc quyền lợi từ đất được thi hành.
  • Hỗ trợ liên hệ với trung tâm đấu giá nếu cần thanh lý tài sản thi hành.

Kết luận

Thủ tục thi hành phán quyết trọng tài về quyền sử dụng đất là quy trình pháp lý chặt chẽ, cần thực hiện đúng theo quy định để đảm bảo hiệu lực cưỡng chế. Việc áp dụng đúng pháp luật và có sự hỗ trợ của luật sư sẽ giúp Quý khách bảo vệ quyền lợi hợp pháp hiệu quả hơn. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ toàn diện, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87.

>> Xem thêm các bài viết liên quan đến Trọng tài và đất đai:

Tags: , , , , ,

Luật sư điều hành Phan Mạnh Thăng

Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Tp.HCM. Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. 13 năm kinh nghiệm của mình, Luật sư đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87