Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần không phải là việc đòi lại trực tiếp phần vốn đã góp, mà phải được thực hiện gián tiếp thông qua các phương thức do pháp luật quy định. Với các cập nhật mới nhất, cổ đông có thêm lựa chọn rút vốn nhưng cũng phải tuân thủ các quy trình pháp lý và nghĩa vụ thông báo chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với các giao dịch có yếu tố nước ngoài. Bài viết này của Luật Long Phan PMT cung cấp hướng dẫn chi tiết về các phương thức và trình tự pháp lý cần tuân thủ khi thực hiện việc này.

Các phương thức rút vốn khỏi công ty cổ phần
Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam quy định rõ cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty một cách trực tiếp. Thay vào đó, việc rút vốn phải được thực hiện thông qua các giao dịch gián tiếp, đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của chủ nợ và sự ổn định của công ty. Với các cập nhật mới nhất, cổ đông có bốn phương thức chính để hiện thực hóa việc rút vốn.
Chuyển nhượng cổ phần cho người khác
Đây là phương thức phổ biến và chủ động nhất. Hiện nay theo quy định tại Khoản 3, Điều 120, Luật Doanh nghiệp 2020, Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác trong công ty hoặc cho bên thứ ba bên ngoài, trừ các trường hợp bị hạn chế sau:
- Cổ đông sáng lập: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác. Việc chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập phải được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) chấp thuận.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ phần loại này không được chuyển nhượng cho người khác, trừ trường hợp theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
- Hạn chế theo Điều lệ: Điều lệ công ty có thể quy định các hạn chế chuyển nhượng khác như quyền ưu tiên mua (Right of First Refusal – ROFR) của các cổ đông hiện hữu.
Yêu cầu công ty mua lại cổ phần
Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
Và theo quy định tại Khoản 2, Điều 132, Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Công ty tự quyết định mua lại cổ phần
Theo quy định tại Điều 133, Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
- Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
- Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại mục số.Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
- Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
- Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.
Giảm vốn điều lệ để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông (Điểm mới từ 01/07/2025)
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 112 Luật Doanh nghiệp được bổ sung bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, công ty cổ phần có thể thực hiện việc giảm vốn trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định;
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn;
- Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
>>> Xem thêm: Chế tài xử lý khi thành viên không góp đủ vốn theo luật

Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần chi tiết
Mỗi phương thức rút vốn đều có một quy trình và yêu cầu hồ sơ pháp lý riêng. Việc tuân thủ đúng thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần là yếu tố then chốt để đảm bảo giao dịch hợp pháp và được công nhận. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng phương thức.
Thủ tục Chuyển nhượng cổ phần
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần thông thường thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1: Soát xét điều kiện và hạn chế
Trước khi giao dịch, cần kiểm tra các hạn chế pháp lý: thời hạn 03 năm đối với cổ đông sáng lập, các quy định đặc thù của loại cổ phần sở hữu, và các điều khoản hạn chế chuyển nhượng trong Điều lệ công ty.
Bước 2: Thực hiện giao dịch nội bộ
Các bên ký kết Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Nếu việc chuyển nhượng thuộc trường hợp bị hạn chế, cần có Nghị quyết chấp thuận của ĐHĐCĐ. Sau khi hoàn tất thanh toán, công ty phải cập nhật thông tin cổ đông mới vào Sổ đăng ký cổ đông. Việc chuyển nhượng này không làm thay đổi vốn điều lệ của công ty.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ thông báo/đăng ký (nếu có):
Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Nếu bên nhận chuyển nhượng là nhà đầu tư nước ngoài và thuộc trường hợp phải xin chấp thuận theo Điều 26 Luật Đầu tư 2020 (ví dụ: ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vượt tỷ lệ sở hữu…), phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn/mua cổ phần tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Nay là Sở Tài chính) trước. Sau đó, công ty nộp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo Điều 51, Nghị định 168/2025/NĐ-CP.
Nghĩa vụ thuế: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 11/2013/TT-BTC Cá nhân chuyển nhượng nộp thuế TNCN 0,1% trên giá chuyển nhượng. Tổ chức chuyển nhượng nộp thuế TNDN theo quy định; từ 01/10/2025, Luật Thu nhập doanh nghiệp 2025 áp dụng thuế suất chung là 20%.
Thủ tục Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Theo quy định tại Điều 132, Luật Doanh nghiệp 2020 thủ tục mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông được thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1. Xác lập quyền yêu cầu mua lại cổ phần
Quyền yêu cầu chỉ phát sinh khi cổ đông đã biểu quyết chống lại nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông liên quan đến việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông theo Điều lệ. Trong vòng mười ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua, cổ đông phải gửi văn bản yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Văn bản này cần nêu rõ họ tên, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán và lý do yêu cầu.
Bước 2. Công ty thực hiện nghĩa vụ mua lại
Sau khi nhận được văn bản, công ty có trách nhiệm mua lại cổ phần trong thời hạn 90 ngày. Giá mua lại được xác định theo giá thị trường hoặc theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ. Trường hợp không đạt được sự thống nhất về giá, các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá độc lập. Khi đó công ty phải giới thiệu ít nhất ba tổ chức thẩm định để cổ đông lựa chọn và sự lựa chọn này là quyết định cuối cùng. Sau khi giá mua lại được xác định, công ty thực hiện thanh toán và cổ đông chuyển giao quyền sở hữu cổ phần.
Bước 3. Xử lý hậu quả pháp lý của việc mua lại cổ phần
Sau khi hoàn tất giao dịch, số cổ phần được công ty mua lại được coi là cổ phần chưa bán. Công ty có trách nhiệm đăng ký giảm vốn điều lệ trong vòng mười ngày kể từ ngày hoàn tất thanh toán, trừ khi pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
Bước 4. Đăng ký giảm vốn điều lệ tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 2, Điều 44, Nghị định 168/2025/NĐ-CP bao gồm nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (tùy thẩm quyền), văn bản cam kết bảo đảm thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, báo cáo tài chính gần nhất trong trường hợp cần thiết và tờ khai thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu. Sau khi tiếp nhận, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi trong thời hạn ba ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục Công ty tự quyết định mua lại cổ phần
Theo quy định tại Điều 133, Luật Doanh nghiệp 2020, quy trình thực hiện thủ tục mua lại cổ phần của Công ty cổ phần được thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1: Xác định quyền hạn và phạm vi quyết định
Trước tiên, công ty cần xác định cơ quan có thẩm quyền ra quyết định mua lại cổ phần. Cụ thể, nếu công ty có ý định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng, Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để tự quyết định. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty muốn mua lại trên 10% tổng số cổ phần hoặc các trường hợp đặc biệt khác, việc này bắt buộc phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Dù quyết định bởi cấp nào, công ty cũng phải tuân thủ giới hạn rằng tổng số cổ phần được mua lại không được vượt quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán.
Bước 2: Xác định giá mua lại cổ phần
Hội đồng quản trị có trách nhiệm quyết định giá mua lại cổ phần, và việc định giá này phải được thực hiện một cách minh bạch, có căn cứ và tuân thủ các nguyên tắc pháp lý. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông còn lại. Ngược lại, đối với các loại cổ phần khác, giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường, trừ khi Điều lệ công ty hoặc các bên liên quan có thỏa thuận khác.
Bước 3: Thông báo quyết định mua lại đến tất cả cổ đông
Sau khi quyết định được thông qua, công ty có nghĩa vụ phải thông báo đến tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày. Thông báo này phải được gửi bằng phương thức đảm bảo tất cả cổ đông đều tiếp cận được, như gửi thư, email, hoặc đăng tải công khai. Nội dung thông báo phải đầy đủ và chi tiết, bao gồm tên và địa chỉ công ty, tổng số và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá, cũng như các thủ tục và thời hạn cụ thể để cổ đông đăng ký bán lại cổ phần và nhận thanh toán.
Bước 4: Tiếp nhận và xử lý văn bản đồng ý từ cổ đông
Các cổ đông có ý định bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý chính thức cho công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Văn bản này phải cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý của cổ đông (như họ tên, địa chỉ, số CCCD đối với cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp đối với tổ chức) và phải có chữ ký của người có thẩm quyền. Quan trọng nhất, văn bản phải nêu rõ số lượng cổ phần hiện đang sở hữu, số lượng cổ phần đồng ý bán cho công ty, và phương thức thanh toán mong muốn.
Bước 5: Thực hiện giao dịch mua lại cổ phần
Cuối cùng, công ty chỉ tiến hành mua lại cổ phần từ những cổ đông đã gửi văn bản đồng ý trong thời hạn quy định. Việc thanh toán phải được thực hiện theo đúng giá cả, điều kiện và thời hạn đã thông báo trước đó. Sau khi hoàn tất thanh toán, công ty phải tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết như cập nhật sổ đăng ký cổ đông, thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nếu cần thiết, và lưu trữ đầy đủ hồ sơ giao dịch để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Thủ tục Giảm vốn điều lệ để hoàn trả cho cổ đông (Điểm mới 2025)
ĐHĐCĐ phải thông qua nghị quyết về việc hoàn trả vốn, trong đó nêu rõ phương án, tỷ lệ và thời gian thực hiện. Sau khi hoàn tất việc hoàn trả vốn cho cổ đông, công ty nộp hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 168/2025/NĐ-CP.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: Trình tự tổ chức phiên họp đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần

Khuyến nghị về hồ sơ nội bộ và hồ sơ nộp cho cơ quan nhà nước
Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác hồ sơ là yêu cầu bắt buộc trong mọi thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần. Cần phân biệt rõ giữa hồ sơ lưu hành nội bộ để quản trị và hồ sơ pháp lý phải nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc thiếu sót hồ sơ có thể khiến giao dịch bị trì hoãn hoặc không được công nhận.
Hồ sơ giao dịch nội bộ
Các tài liệu này là bằng chứng pháp lý cho giao dịch, dùng để giải quyết các tranh chấp nội bộ và phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra:
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc Thỏa thuận mua lại cổ phần.
- Biên bản họp và Nghị quyết của ĐHĐCĐ/HĐQT phê duyệt giao dịch (nếu có).
- Sổ đăng ký cổ đông đã được cập nhật thông tin mới nhất.
- Chứng từ xác nhận việc thanh toán (ủy nhiệm chi, phiếu thu…).
- Chứng thư thẩm định giá (trong trường hợp giá mua lại cần thẩm định).
Hồ sơ nộp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Bên cạnh việc chuẩn bị các thành phần hồ sơ nội bộ Quý doanh nghiệp còn cần thực hiện việc chuẩn bị các thành phần hồ sơ tài liệu để gửi cơ quan đăng ký kinh doanh tuỳ từng trường hợp mà có thể bao gồm các tài liệu sau:
- Hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ: Áp dụng khi công ty mua lại cổ phần hoặc hoàn trả vốn. Hồ sơ gồm: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Nghị quyết của ĐHĐCĐ/HĐQT, và văn bản cam kết của công ty về việc bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
- Hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài: Gồm: Thông báo thay đổi, danh sách cổ đông nước ngoài sau khi thay đổi, bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển nhượng.
- Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài: Nộp tại Sở tài chính trước khi thực hiện giao dịch, áp dụng cho các trường hợp phải xin chấp thuận theo quy định tại Điều 26, Luật Đầu tư 2020.
Khuyến nghị của Luật sư về các rủi ro cần tránh
Quá trình thực hiện thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu không được thực hiện một cách cẩn trọng. Các sai sót, dù nhỏ, đều có thể dẫn đến hậu quả lớn như giao dịch bị vô hiệu, bị xử phạt hành chính hoặc phát sinh tranh chấp kéo dài. Dưới đây là một số rủi ro phổ biến mà Quý khách hàng cần lưu ý.
- Vi phạm hạn chế chuyển nhượng của cổ đông sáng lập: Nhiều cổ đông sáng lập quên mất quy định hạn chế chuyển nhượng trong 03 năm đầu. Việc tự ý chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài mà không có sự chấp thuận của ĐHĐCĐ sẽ khiến hợp đồng chuyển nhượng không có hiệu lực pháp luật và có thể bị các cổ đông khác khởi kiện yêu cầu hủy bỏ.
- Bỏ qua thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài: Đây là một lỗi nghiêm trọng. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc khi nhà đầu tư nước ngoài nâng tỷ lệ sở hữu vượt ngưỡng nhất định, việc xin chấp thuận của Sở Tài Chính là thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng. Nếu bỏ qua bước này, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ từ chối cập nhật thông tin cổ đông mới, khiến giao dịch bị đình trệ.
- Không đăng ký giảm vốn điều lệ đúng hạn: Khi công ty mua lại cổ phần hoặc hoàn trả vốn, pháp luật yêu cầu phải đăng ký giảm vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất thanh toán. Việc chậm trễ hoặc không thực hiện thủ tục này là hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Dịch vụ pháp lý của Luật Long Phan PMT
Sự phức tạp của các quy định pháp luật và các rủi ro tiềm ẩn đòi hỏi một sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp để đảm bảo thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật. Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư chuyên sâu về luật doanh nghiệp và đầu tư, sẵn sàng cung cấp các gói dịch vụ pháp lý toàn diện, được thiết kế chuyên biệt cho từng nhu cầu của Quý khách hàng.
Các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu tại Luật Long Phan PMT bao gồm:
- Tư vấn phương thức rút vốn tối ưu nhất, phù hợp với mục tiêu của cổ đông và tình hình của công ty, bao gồm cả việc phân tích các tác động về thuế.
- Rà soát Điều lệ công ty, tình trạng pháp lý của cổ đông (sáng lập, nước ngoài…) để xác định các điều kiện, hạn chế và các bước cần tuân thủ.
- Đánh giá các rủi ro pháp lý tiềm ẩn trong từng phương án và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, quản trị rủi ro hiệu quả.
- Soạn thảo toàn bộ các tài liệu nội bộ cần thiết cho giao dịch: Hợp đồng chuyển nhượng, Thỏa thuận mua lại, Nghị quyết của ĐHĐCĐ/HĐQT.
- Chuẩn bị, hoàn thiện và kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ nộp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Hỗ trợ tìm đơn vị dịch thuật, công chứng các tài liệu cần thiết, đặc biệt trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài, đảm bảo hồ sơ đáp ứng mọi yêu cầu.
- Thay mặt Quý khách hàng nộp hồ sơ, làm việc trực tiếp với các cơ quan nhà nước, theo dõi quá trình xử lý và nhận kết quả.
- Đại diện cho cổ đông hoặc công ty trong quá trình đàm phán các điều khoản chuyển nhượng, giá mua lại, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
- Tư vấn và hỗ trợ các thủ tục sau khi hoàn tất việc rút vốn, chẳng hạn như kê khai và nộp thuế, đảm bảo hoàn thành mọi nghĩa vụ pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về thủ tục thực hiện việc rút vốn khỏi công ty cổ phần.
Cổ đông sáng lập có được tự do chuyển nhượng cổ phần trong mọi trường hợp không?
Không. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác. Nếu muốn chuyển nhượng cho người bên ngoài, phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3, Điều 120, Luật Doanh nghiệp 2020.
Trong trường hợp nào cổ đông có quyền yêu cầu công ty phải mua lại cổ phần của mình?
Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần khi họ đã biểu quyết không thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông. Yêu cầu này phải được gửi bằng văn bản trong vòng 10 ngày kể từ ngày ĐHĐCĐ thông qua nghị quyết.
Căn cứ pháp lý: Điều 132, Luật Doanh nghiệp 2020.
Công ty được phép mua lại tối đa bao nhiêu phần trăm tổng số cổ phần phổ thông đã bán?
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán. Trong đó, Hội đồng quản trị được tự quyết định mua lại không quá 10% trong vòng 12 tháng, các trường hợp khác phải do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Căn cứ pháp lý: Điều 133, Luật Doanh nghiệp 2020.
Từ ngày 01/07/2025, công ty có được giảm vốn để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông không?
Có. Theo quy định mới, công ty có thể giảm vốn điều lệ để hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông nếu đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ sau khi hoàn trả.
Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 17 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025.
Khi chuyển nhượng cổ phần, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế như thế nào?
Cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với mức thuế suất là 0,1% tính trên giá chuyển nhượng của mỗi lần chuyển nhượng.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 11, Thông tư số 11/2013/TT-BTC.
Kết luận
Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần bao gồm nhiều phương thức khác nhau, mỗi phương thức đều có quy trình pháp lý và yêu cầu hồ sơ riêng biệt. Việc không tuân thủ đúng trình tự, đặc biệt với các quy định mới và các giao dịch có yếu tố nước ngoài, có thể dẫn đến rủi ro pháp lý và tổn thất tài chính. Để đảm bảo quy trình diễn ra hợp pháp và hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua Hotline: 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời.
Tags: Chuyển nhượng cổ phần, Công ty mua lại cổ phần, giảm vốn điều lệ, Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần

Chào luật sư, Cty em là cty cổ phần, có 3 cổ đông. Trong đó có 1 cổ đông thực tế ko tham gia: không thực hiện góp vốn và không tham gia vào hoạt động của Công ty. . Vậy cần thủ tục gì để người đó ra khỏi danh sách cổ đông của Công ty ạ?
E cảm ơn ạ
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
xin chào luật sư .luật sư cho em hỏi thủ tục rút vốn công ty cố phần.(cty em có 3 thành viên ,do bất đồng về quan điểm thì 1 thành viên xin rút vốn khỏi công ty). vậy thủ tục rút vốn gồm những thủ tục gì ạ.cho em xin mẫu giấy luôn ạ.
Chào luật sư!
Cho e xin tư vấn cụ thể về thủ tục và cách thức rút vốn khỏi công ty cổ phần ạ.
Trân trọng cảm ơn luật sư!
Kính gửi: Luật sư Võ Tấn Lộc
Công ty em là công ty cổ phần gồm có 3 thành viên cổ đông (công ty thành lập được 2 năm). Do không thuận lợi trong công việc và không cùng quan điểm điều hành công ty. Nên em muốn rút toàn bộ vốn ra khỏi công ty theo hình thức chuyển nhượng cổ phần, và số cổ phần mà em đang sở hữu sẽ được mua lại bởi một nhân sự khác (không phải là 2 thành viên cổ đông còn lại). Nếu việc thực hiện Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã hoàn thành, thì sau đó em có liên đới chịu trách nhiệm cùng công ty với các khoảng nợ và các thiệt hại đã xảy ra trước đó không ạ?
Nay em viết thư này kính nhờ Luật sư Lộc giải đáp các vướng mắc trên và tư vấn giúp em các thủ tục quy trình liên quan ạ.
Rất mong nhận được sự phản hồi thông tin từ Luật sư.
Em xin chân thành cám ơn ạ.
TÔI CÓ GÓP 11% CỔ PHẦN CÔNG TY NHƯNG GIỜ DO CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG TY THI TÔI CẢM THẤY KHÔNG CÓ SỰ PHÙ HỢP ĐÊ TIẾP TỤC CÔNG VIỆC NÊN MUỐN TÔI RÚT CỔ PHẦN NHỜ LUẬT SƯ TƯ VẤN Ạ
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.
tư vấn giúp minh
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.