Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn đang là một vấn đề được rất nhiều người trong xã hội hiện nay quan tâm. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình thì khi ly hôn thì phải nộp giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Vậy nếu muốn ly hôn thì có cần xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Bài viết này sẽ tư vấn cho các bạn các quy định, thủ tục của pháp luật về vấn đề trên.

Trích lục giấy đăng ký kết hôn trước khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án
Khi tiến hành thủ tục ly hôn, việc cung cấp Giấy chứng nhận kết hôn bản chính là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, trong trường hợp không may bị mất hoặc thất lạc giấy tờ quan trọng này, nhiều người lo lắng không biết phải làm sao. Pháp luật đã có quy định rõ ràng để giải quyết vấn đề này. Cụ thể, Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ: “Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 4 của Luật này cũng định nghĩa “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch” bao gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác có thẩm quyền. Như vậy, việc ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách xin cấp bản sao trích lục.
Đối với trường hợp ly hôn thuận tình, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 07/2025/NĐ-CP), việc nộp bản chính giấy đăng ký kết hôn là bắt buộc. Nếu chỉ có bản sao hoặc trích lục, người nộp đơn phải kèm theo đơn giải trình (theo mẫu số 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
Để giúp quá trình giải quyết ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn diễn ra thuận lợi, việc đầu tiên cần làm là chuẩn bị hồ sơ xin cấp bản sao trích lục kết hôn. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các giấy tờ cần thiết, trình tự thực hiện thủ tục và mức lệ phí áp dụng.
>>> Xem thêm: Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Hồ sơ cần chuẩn bị để yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn
Để thực hiện thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục Giấy chứng nhận kết hôn, cá nhân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai: Điền đầy đủ thông tin vào Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu quy định hiện hành.
- Giấy tờ tùy thân: Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ còn giá trị sử dụng như Căn cước công dân (CCCD), Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Hộ chiếu để cán bộ tư pháp đối chiếu.
- Sổ hộ khẩu: Cung cấp sổ hộ khẩu (bản giấy hoặc thông tin cư trú điện tử) để xác minh thông tin.
- Giấy ủy quyền: Trong trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thay, cần phải có văn bản ủy quyền được lập hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trình tự và thủ tục cấp bản sao trích lục kết hôn
Quy trình yêu cầu và cấp bản sao trích lục Giấy chứng nhận kết hôn được tiến hành theo các bước sau tại cơ quan có thẩm quyền, thông thường là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã/phường nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.
- Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu tiến hành nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền.
- Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra
Cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ.
-
- Nếu hồ sơ hợp lệ: Cán bộ sẽ viết giấy tiếp nhận, trên đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.
- Nếu hồ sơ còn thiếu sót: Cán bộ sẽ hướng dẫn cụ thể để người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp không bổ sung đầy đủ theo yêu cầu, cơ quan có quyền từ chối giải quyết và ra thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xử lý và cấp trích lục
Công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Sau khi xác minh, nội dung sẽ được ghi vào bản sao trích lục và trình lãnh đạo UBND ký cấp cho người yêu cầu.
- Bước 4: Nhận kết quả
Đến ngày hẹn, người yêu cầu mang theo giấy tiếp nhận và giấy tờ tùy thân đến để nhận kết quả là bản sao trích lục Giấy chứng nhận kết hôn.
Lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch
Mức lệ phí cho việc cấp bản sao trích lục từ sổ hộ tịch được quy định cụ thể như sau:
- Mức phí: Theo Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch là 8.000 đồng/bản.
- Các trường hợp được miễn lệ phí:
- Người có công với cách mạng.
- Người thuộc các hộ gia đình nghèo.
- Người khuyết tật.
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 2 Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014.
- Khoản 3 Điều 5 Luật Hộ tịch năm 2014.

Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn tại Tòa án
Sau khi đã có được bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn, thủ tục ly hôn tại Tòa án sẽ được tiến hành. Việc giải quyết ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn về cơ bản không khác biệt so với trường hợp thông thường, bởi bản sao trích lục có giá trị pháp lý tương đương bản chính. Tuy nhiên, quy trình và hồ sơ sẽ phụ thuộc vào việc cả hai vợ chồng có đồng thuận ly hôn hay chỉ là ý chí từ một phía.
Dù là ly hôn thuận tình hay đơn phương, việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và nắm rõ các bước thủ tục tại Tòa án là yếu tố then chốt để quá trình giải quyết được nhanh chóng và đúng pháp luật. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho cả hai trường hợp: thủ tục yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn khi có sự đồng thuận của cả hai bên và thủ tục khởi kiện đơn phương ly hôn khi không đạt được thỏa thuận chung.
Nộp thủ tục yêu cầu công nhận thỏa thuận ly hôn nếu hai vợ chồng đồng thuận
Trường hợp hai vợ chồng cùng thống nhất về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và đã thỏa thuận được mọi vấn đề liên quan đến con chung, tài sản, nợ chung, thủ tục sẽ được tiến hành thông qua việc yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình:
- Đơn yêu cầu: Mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu số 01-VDS được ban hành).
- Giấy đăng ký kết hôn: Bản sao trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (đã xin cấp lại trong trường hợp ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn).
- Giấy khai sinh con chung: Bản sao có công chứng, chứng thực giấy khai sinh của các con (nếu có).
- Giấy tờ tùy thân: Bản sao có công chứng, chứng thực CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của cả vợ và chồng.
- Giấy tờ tài sản: Bản sao có công chứng, chứng thực các giấy tờ sở hữu tài sản chung nếu có yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận phân chia.
- Tài liệu khác: Các văn bản, chứng cứ chứng minh sự tự nguyện và các thỏa thuận về con cái, tài sản là hợp pháp, có căn cứ.
Trình tự giải quyết thuận tình ly hôn:
- Bước 1: Nộp hồ sơ: Vợ và chồng cùng ký tên vào đơn và chuẩn bị hồ sơ nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi một trong hai bên cư trú, làm việc. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Bước 2: Thụ lý hồ sơ: Trong 03 ngày làm việc, Chánh án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ cần bổ sung, Thẩm phán sẽ yêu cầu sửa đổi trong 07 ngày. Nếu không thực hiện, hồ sơ sẽ bị trả lại.
- Bước 3: Nộp lệ phí: Sau khi hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp lệ phí. Các bên có 05 ngày để nộp lệ phí tại Chi cục Thi hành án dân sự và nộp lại biên lai cho Tòa án.
- Bước 4: Chuẩn bị xét đơn và hòa giải: Tòa án có thời hạn 01 tháng để chuẩn bị xét đơn. Trong thời gian này, Thẩm phán sẽ mở phiên họp công khai để tiến hành hòa giải, giúp các bên đoàn tụ hoặc thống nhất lần cuối các thỏa thuận.
- Bước 5: Ra quyết định công nhận: Nếu hòa giải thành công hoặc các bên giữ nguyên yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay lập tức và chấm dứt quan hệ hôn nhân của các bên.
>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách ly hôn khi bị giữ bản chính giấy tờ
Nộp thủ tục khởi kiện đơn phương ly hôn nếu một trong hai vợ chồng không đồng ý
Khi chỉ có một bên mong muốn ly hôn nhưng không được sự chấp thuận của bên còn lại, hoặc có tranh chấp về quyền nuôi con, tài sản, bên có yêu cầu phải tiến hành khởi kiện đơn phương ly hôn.
Hồ sơ khởi kiện đơn phương ly hôn:
- Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện về việc ly hôn theo Mẫu số 23-DS.
- Giấy đăng ký kết hôn: Bản chính hoặc bản sao trích lục trong trường hợp khởi kiện ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn.
- Giấy khai sinh con chung: Bản sao có công chứng, chứng thực (nếu có con chung).
- Giấy tờ tùy thân: Bản sao có công chứng, chứng thực CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng.
- Giấy tờ về nơi cư trú: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú của bị đơn (người không đồng ý ly hôn).
- Chứng cứ về tài sản: Các giấy tờ liên quan nếu có yêu cầu phân chia tài sản chung.
- Chứng cứ về lý do ly hôn: Bằng chứng cho thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài (ví dụ: hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình,…).
- Giấy tờ khác: Quyết định của Tòa án tuyên bố vợ/chồng mất tích (nếu thuộc trường hợp này).
Trình tự khởi kiện ly hôn đơn phương:
- Bước 1: Nộp đơn khởi kiện: Người khởi kiện nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (người còn lại) đang cư trú hoặc làm việc.
- Bước 2: Nhận thông báo và nộp tạm ứng án phí: Trong 05 ngày làm việc, Tòa án sẽ kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tạm ứng án phí nếu hồ sơ hợp lệ. Người khởi kiện có 07 ngày để nộp tiền tại Chi cục Thi hành án dân sự và giao nộp biên lai lại cho Tòa án.
- Bước 3: Thụ lý vụ án: Tòa án chính thức thụ lý vụ án sau khi nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
- Bước 4: Hòa giải tại Tòa án: Theo Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hòa giải là thủ tục bắt buộc. Tòa án sẽ triệu tập các bên để hòa giải về tất cả các vấn đề.
- Hòa giải thành: Nếu các bên đạt được thỏa thuận, Thẩm phán sẽ lập biên bản và sau 07 ngày, nếu không ai thay đổi ý kiến, sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực ngay.
- Hòa giải không thành: Nếu các bên không thể thỏa thuận, Tòa án sẽ lập biên bản và đưa vụ án ra xét xử.
- Bước 5: Xét xử sơ thẩm: Tòa án sẽ mở phiên tòa công khai để xét xử, xem xét toàn diện các yêu cầu và chứng cứ để đưa ra phán quyết cuối cùng bằng một bản án.
- Bước 6: Kháng cáo (nếu có): Sau phiên tòa sơ thẩm, các bên có quyền nộp đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (nếu có mặt) hoặc ngày nhận được bản án.

Các nội dung Tòa án giải quyết trong vụ án ly hôn
Khi một vụ án ly hôn được đưa ra Tòa án, dù là trường hợp ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn hay có đầy đủ giấy tờ, Tòa án không chỉ đơn thuần ra phán quyết chấm dứt hôn nhân. Thay vào đó, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết một cách toàn diện ba vấn đề cốt lõi để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên cũng như con cái của họ. Quá trình này đòi hỏi phải có căn cứ pháp lý rõ ràng và xem xét thấu đáo hoàn cảnh thực tế của mỗi gia đình.
Ba nội dung trọng tâm mà Tòa án sẽ giải quyết bao gồm: thứ nhất là mối quan hệ hôn nhân, quyết định việc có chấm dứt hay không; thứ hai là vấn đề liên quan đến con chung, bao gồm quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng; và cuối cùng là việc phân chia tài sản và giải quyết các khoản nợ chung đã hình thành trong suốt thời kỳ hôn nhân.
Vấn đề về quan hệ hôn nhân
Trong một vụ án ly hôn, đặc biệt là ly hôn đơn phương, việc đầu tiên Tòa án xem xét là tình trạng thực tế của mối quan hệ vợ chồng. Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ ra quyết định dựa trên các yếu tố sau:
- Khi hòa giải không thành: Tòa án sẽ tiến hành giải quyết cho ly hôn nếu có đủ bằng chứng cho thấy một trong hai bên có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (như bạo lực gia đình, ngoại tình, không chung thủy) khiến cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không còn đạt được và đời sống chung không thể tiếp tục.
- Mục đích hôn nhân không đạt được: Đây là yếu tố then chốt. Tòa án sẽ đánh giá xem liệu mục đích cốt lõi của việc kết hôn – là xây dựng một gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và bình đẳng – có còn tồn tại hay không. Nếu mâu thuẫn giữa hai vợ chồng đã đến mức không thể hàn gắn, khiến cho mục đích này hoàn toàn thất bại, Tòa án sẽ có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Vấn đề về con chung
Giải quyết các vấn đề liên quan đến con cái là ưu tiên hàng đầu của Tòa án, nhằm bảo vệ quyền lợi tốt nhất và toàn diện cho trẻ. Các quyết định sẽ dựa trên quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Quyền và nghĩa vụ sau ly hôn: Cha và mẹ, dù không còn là vợ chồng, vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ chung trong việc chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động.
- Thỏa thuận về người nuôi con: Vợ và chồng được quyền tự thỏa thuận về người sẽ trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu không thể đi đến thống nhất, Tòa án sẽ ra quyết định dựa trên quyền lợi mọi mặt của con. Đặc biệt, đối với con từ đủ 07 tuổi trở lên, nguyện vọng của con sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án xem xét.
- Ưu tiên với con dưới 36 tháng tuổi: Theo quy định, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được ưu tiên giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc hoặc hai bên có thỏa thuận khác phù hợp hơn với lợi ích của con.
- Căn cứ xác định người nuôi con: Tòa án sẽ cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố về vật chất (thu nhập, tài sản, nhà ở, điều kiện sống) và tinh thần (thời gian chăm sóc, đạo đức, tình yêu thương dành cho con) của cả cha và mẹ.
- Quyền thăm nom con: Người không trực tiếp nuôi con có quyền được thăm nom con mà không ai có quyền ngăn cản. Tuy nhiên, nếu việc thăm nom bị lạm dụng để gây ảnh hưởng tiêu cực đến con, người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hạn chế quyền này.
Vấn đề về tài sản và nghĩa vụ trả nợ
Việc phân chia tài sản và giải quyết nợ chung là một trong những nội dung phức tạp nhất khi ly hôn. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để đảm bảo sự công bằng và hợp lý.
- Tài sản chung (Điều 33 Luật HNGĐ 2014):
- Bao gồm: Thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn…
- Tài sản chung là sở hữu chung hợp nhất, nhằm đảm bảo nhu cầu của gia đình.
- Nguyên tắc chia tài sản chung:
- Chia đôi nhưng có xem xét: Về nguyên tắc, tài sản chung được chia đôi, nhưng Tòa án sẽ xem xét thêm các yếu tố như: hoàn cảnh mỗi bên, công sức đóng góp của từng người (bao gồm cả công việc nội trợ), yếu tố lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng.
- Phương thức chia: Có thể chia bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị. Nếu một bên nhận hiện vật có giá trị cao hơn phần được hưởng thì phải thanh toán lại phần chênh lệch cho bên kia.
- Tài sản riêng: Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó, trừ khi đã tự nguyện nhập vào khối tài sản chung.
- Các trường hợp phân chia cụ thể:
- Tài sản chung với gia đình: Nếu vợ chồng có tài sản chung không thể xác định được với tài sản của gia đình lớn, sẽ được chia một phần dựa trên công sức đóng góp.
- Tài sản kinh doanh: Quyền sử dụng đất và tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh cũng sẽ được xem xét phân chia.
- Nghĩa vụ về nợ chung:
- Nợ chung là các khoản nợ do cả hai bên tạo lập vì nhu cầu chung của gia đình.
- Tòa án sẽ phân định trách nhiệm trả nợ cho mỗi bên dựa trên thỏa thuận hoặc căn cứ vào khả năng tài chính của từng người.
Lưu ý: Các bên có quyền thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề tài sản trong vụ án ly hôn và có thể khởi kiện bằng một vụ án dân sự riêng về tranh chấp tài sản sau này.
>>>> Xem thêm: Xử lý nợ riêng của vợ/chồng khi ly hôn như thế nào?
Giải đáp các câu hỏi thường gặp khi ly hôn mất giấy đăng ký kết hôn
Phần dưới đây tổng hợp và giải đáp các thắc mắc phổ biến nhất mà các cặp vợ chồng thường gặp phải trong quá trình giải quyết ly hôn khi không có bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giúp làm rõ hơn về quy trình và các vấn đề pháp lý liên quan.
Một bên cố tình giấu hoặc hủy Giấy chứng nhận kết hôn thì bên còn lại phải làm gì?
Hành vi cố tình giấu hoặc hủy Giấy chứng nhận kết hôn không ngăn cản được quyền yêu cầu ly hôn của bên còn lại. Bên có yêu cầu chỉ cần thực hiện thủ tục xin cấp bản sao trích lục tại cơ quan hộ tịch có thẩm quyền như đã hướng dẫn. Ngoài ra, hành vi này có thể được xem là một biểu hiện của sự vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét giải quyết ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn nhưng một bên đang ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Nếu một bên đang ở nước ngoài, quy trình vẫn có thể tiến hành. Người ở Việt Nam cần xin bản sao trích lục kết hôn. Sau đó, tùy thuộc vào việc ly hôn thuận tình hay đơn phương, người ở nước ngoài có thể làm đơn yêu cầu/đơn khởi kiện và giấy tờ ủy quyền cho người ở Việt Nam hoặc luật sư thực hiện thủ tục tại Tòa án có thẩm quyền. Các văn bản từ nước ngoài cần được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi một người ở nước ngoài
Bản sao trích lục kết hôn có thời hạn sử dụng trong bao lâu?
Pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn hiệu lực của bản sao trích lục hộ tịch nói chung và trích lục kết hôn nói riêng. Do đó, bản sao trích lục kết hôn có giá trị sử dụng vô thời hạn cho đến khi có sự thay đổi, cập nhật hoặc hủy bỏ thông tin hộ tịch đó theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Án phí, lệ phí cho một vụ việc ly hôn cụ thể là bao nhiêu?
Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 và có sự khác biệt giữa hai trường hợp:
- Ly hôn thuận tình: Lệ phí giải quyết việc dân sự là 300.000 đồng.
- Ly hôn đơn phương:
- Không có tranh chấp tài sản: Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
- Có tranh chấp tài sản: Án phí được tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp (nghĩa là ngoài 300.000 đồng, còn phải chịu án phí tương ứng với phần tài sản có tranh chấp).
Tổng thời gian cho một quy trình ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn mất khoảng bao lâu?
Tổng thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thời gian xin trích lục: Thông thường từ 1-3 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết tại Tòa án:
- Ly hôn thuận tình: Khoảng 2-3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
- Ly hôn đơn phương: Khoảng 4-6 tháng hoặc có thể kéo dài hơn nếu vụ án có tính chất phức tạp, có tranh chấp tài sản hoặc một bên cố tình kéo dài.
Có thể nộp đơn ly hôn trước rồi bổ sung bản sao trích lục kết hôn sau được không?
Theo quy định, hồ sơ ly hôn phải có Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản sao trích lục). Nếu tại thời điểm nộp đơn chưa có, Tòa án sẽ ra thông báo yêu cầu bổ sung tài liệu. Nếu quá thời hạn mà người nộp đơn không bổ sung được, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Do đó, việc chuẩn bị bản sao trích lục trước khi nộp đơn là cần thiết để tránh kéo dài thời gian.
Nếu sổ hộ tịch gốc tại UBND nơi đăng ký đã bị thất lạc hoặc hư hỏng thì phải làm gì?
Trong trường hợp này, cá nhân vẫn có quyền yêu cầu đăng ký lại việc kết hôn theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký lại, cơ quan hộ tịch sẽ cấp cho người yêu cầu Giấy chứng nhận kết hôn bản chính mới, bản này có giá trị pháp lý để thực hiện thủ tục ly hôn.
Bản sao trích lục và bản sao chứng thực Giấy chứng nhận kết hôn khác nhau như thế nào?
- Bản sao trích lục: Là văn bản do Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp, chứa đựng thông tin cốt lõi về sự kiện kết hôn đã được đăng ký. Đây là giải pháp chính thức khi mất bản gốc.
- Bản sao chứng thực: Là bản sao được sao chụp từ bản chính và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận “sao y bản chính”. Bản sao này chỉ có giá trị khi bản chính còn tồn tại để đối chiếu. Do đó, khi đã mất bản gốc thì không thể làm bản sao chứng thực.
Sau khi có quyết định ly hôn, có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng không?
Có. Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi có lý do chính đáng (ví dụ: hoàn cảnh kinh tế thay đổi, người nuôi con không còn đủ điều kiện, nguyện vọng của con…), một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc điều chỉnh mức cấp dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế.
Luật sư tư vấn ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn
Luật sư chuyên lĩnh vực hôn nhân giay đình sẽ hỗ trợ khách hàng:
- Tư vấn các quy định của pháp luật về ly hôn;
- Tư vấn hướng giải quyết tối ưu khi phát sinh tranh chấp (đặc biệt về tài sản chung và quyền nuôi con) trong quá trình giải quyết ly hôn;
- Tư vấn chi tiết quy trình trích lục kết hôn theo đúng quy định tại Luật Hộ tịch 2014;
- Soạn đơn yêu cầu trích lục kết hôn gửi đúng cơ quan có thẩm quyền
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn hoàn chỉnh, ly hôn thuận tình hay đơn phương;
- Đại diện nộp đơn, làm việc với Tòa án, rút ngắn thời gian xử lý và giải trình nếu hồ sơ thiếu giấy tờ gốc.
- Tham gia giải quyết với tư cách với người bảo vệ quyền – lợi ích hợp pháp.
>> Xem thêm: Thuê Luật sư ly hôn đơn phương
Kết luận
Khi bị mất giấy đăng ký kết hôn, vợ chồng có thể liên hệ hộ tịch nơi đăng ký kết hôn để xin trích lục hoặc đăng ký lại. Trường hợp cần Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để ly hôn, vợ chồng có thể liên hệ hộ tịch để xin cấp bản sao Giấy chứng nhận theo quy định. Nếu khách hàng cần tư vấn hoặc sử dụng dịch vụ ly hôn hãy liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.
Bài viết liên quan ly hôn có thể bạn quan tâm:
Tags: luật sư ly hôn, Ly hôn đơn phương, ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn, ly hôn thuận tình, mất giấy đăng ký kết hôn, thủ tục ly hôn, trích lục giấy đăng ký kết hôn, Tư vấn ly hôn
Nếu bị mất giấy đăng ký kết hôn và cả bản sao thì có li hôn được ko
Quý khách vui lòng để lại số điện thoại, để chúng tôi tiện tư vấn cho mình ạ