Yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác là vấn đề pháp lý phức tạp mà nhiều người chồng đối mặt. Pháp luật Việt Nam quy định rõ tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 rằng Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn về các trường hợp ngoại lệ. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật liên quan đến yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác.

Quy định của pháp luật Việt Nam về việc ly hôn khi vợ mang thai
Theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Quy định này được ban hành với mục đích bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong thời kỳ mang thai và đứa trẻ sơ sinh. Trong giai đoạn này, người phụ nữ cần được chăm sóc đặc biệt về tinh thần và vật chất, không chịu thêm áp lực từ việc ly hôn.
Điểm quan trọng cần lưu ý là quy định này áp dụng cho mọi trường hợp vợ mang thai, không phân biệt cha của đứa bé là ai. Ngay cả khi người vợ mang thai con của người khác, người chồng vẫn không được phép đơn phương yêu cầu ly hôn trong thời gian này.
Cụ thể nội dung này đã được hướng dẫn chi tiết tbởi Điều 2 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024. Tại khoản 4 Điều 2 có quy định trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai.
Các trường hợp ngoại lệ khi yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai
Mặc dù có quy định không cho phép chồng đơn phương yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai, pháp luật vẫn ghi nhận các trường hợp ngoại lệ sau:
Ly hôn thuận tình
Khi cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn, Tòa án vẫn giải quyết thủ tục ly hôn dù người vợ đang mang thai. Quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chỉ áp dụng cho trường hợp người chồng đơn phương yêu cầu ly hôn, không ảnh hưởng đến thủ tục ly hôn thuận tình.
Trong trường hợp này, hai bên cần thỏa thuận về việc nuôi con, phân chia tài sản và các vấn đề liên quan khác. Tòa án sẽ công nhận sự thuận tình ly hôn nếu thấy thỏa thuận thực sự tự nguyện và không trái quy định pháp luật, đạo đức xã hội.
Vợ là người yêu cầu ly hôn
Người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn dù đang mang thai. Điều 51 khoản 3 chỉ giới hạn quyền yêu cầu ly hôn đơn phương của người chồng, không hạn chế quyền của người vợ. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ xem xét giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Quyền và nghĩa vụ của người chồng trong trường hợp vợ mang thai con người khác
Khi phát hiện vợ mang thai con người khác, người chồng có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định:
Nghĩa vụ cấp dưỡng. Trong thời gian chưa thể yêu cầu ly hôn, người chồng vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ trong thời kỳ mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình. Tuy nhiên, sau khi ly hôn, nếu đứa trẻ không phải là con của mình, người chồng không có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với đứa trẻ đó.
Quyền xác định huyết thống. Người chồng có quyền yêu cầu xác định cha cho đứa bé sau khi sinh ra theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình. Việc này có thể thực hiện thông qua thủ tục xét nghiệm ADN tại các cơ sở y tế được cấp phép.
Quyền về tài sản. Người chồng vẫn có quyền yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Tài sản được xác định theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Thủ tục và hồ sơ yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác
Trường hợp đơn phương ly hôn
Khi thời gian hạn chế yêu cầu ly hôn kết thúc theo khoản 3 Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người chồng có thể tiến hành các thủ tục ly hôn như sau:
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu ly hôn
Hồ sơ yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn
- Bản chính giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao y CCCD của người khởi kiện
- Bản chính hoặc bản sao y thông tin cư trú của người bị kiện (vợ)
- Giấy khai sinh của con (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung, riêng (nếu có)
- Bằng chứng về việc vợ mang thai con người khác (nếu có)
- Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến yêu cầu ly hôn
Quy trình giải quyết yêu cầu ly hôn
Quy trình giải quyết yêu cầu ly hôn tại Tòa án gồm các bước cơ bản:
- Nộp hồ sơ khởi kiện đơn phương ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền
- Tòa án tiếp nhận và xem xét xử lý đơn khởi kiện
- Tòa án thụ lý vụ án và thu phí tạm ứng án phí
- Thực hiện thu thập, xác minh chứng cứ… theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Tòa án tiến hành hòa giải
- Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử
- Phiên tòa xét xử sơ thẩm
- Ban hành bản án/quyết định ly hôn
- Thi hành án (nếu có nội dung liên quan đến tài sản, con cái)
Thời gian giải quyết vụ án ly hôn thông thường từ 04 – 06 tháng, tùy vào tính chất phức tạp của từng vụ việc.
Thuận tình ly hôn
Hồ sơ xin ly hôn thuận tình
Căn cứ Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ly hôn thuận tình bao gồm hồ sơ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Căn cước công dân/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Bản sao giấy khai sinh của con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn;
- Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có yêu cầu).
>>> Tải về: Mẫu đơn thuận tình ly hôn mới nhất
Trình tự công nhận thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, từ ngày nhận được yêu cầu. Hết thời hạn mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý:
- Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí;
- Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí;
- Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Bước 4: Ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn
Khi thuê luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trong trường hợp vợ mang thai con người khác, Quý khách hàng sẽ nhận được các dịch vụ pháp lý sau:
- Tư vấn pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người chồng khi vợ mang thai con người khác
- Phân tích tình huống cụ thể và đưa ra phương án giải quyết phù hợp nhất
- Hỗ trợ thu thập chứng cứ chứng minh việc vợ mang thai con người khác
- Soạn thảo đơn yêu cầu ly hôn và các văn bản pháp lý liên quan
- Tham gia phiên tòa hòa giải và phiên tòa để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ
- Hỗ trợ thực hiện thủ tục xác định cha cho con (nếu cần)
- Tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, nuôi con sau ly hôn

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp về yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác:
Nếu người chồng chứng minh được vợ ngoại tình và mang thai con của người khác, liệu có được xem xét đặc biệt trong quá trình ly hôn không?
Mặc dù chứng minh được vợ ngoại tình là một yếu tố, nhưng theo luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, người chồng vẫn không có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và trẻ em trong giai đoạn nhạy cảm này.
Người chồng có quyền từ chối trách nhiệm với đứa con không phải của mình khi vợ sinh ra không?
Có, sau khi xác định huyết thống và chứng minh đứa trẻ không phải là con mình, người chồng có quyền từ chối trách nhiệm cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong thời gian hôn nhân còn hiệu lực, người chồng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ.
Việc xác định cha cho đứa trẻ được thực hiện như thế nào và ai là người chịu chi phí xét nghiệm ADN?
Việc xác định cha cho đứa trẻ được thực hiện thông qua xét nghiệm ADN tại các cơ sở y tế được cấp phép. Chi phí xét nghiệm thường do người yêu cầu chi trả, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên hoặc quyết định của tòa án.
Nếu vợ không đồng ý cho con đi xét nghiệm ADN, người chồng có thể làm gì?
Người chồng có thể yêu cầu tòa án can thiệp và ra quyết định buộc người vợ và đứa trẻ phải thực hiện xét nghiệm ADN. Tòa án có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thi hành quyết định.
Trong trường hợp ly hôn thuận tình, việc phân chia tài sản và quyền nuôi con được thực hiện như thế nào nếu đứa trẻ không phải là con của chồng?
Các bên sẽ thỏa thuận về việc phân chia tài sản và quyền nuôi con. Về nguyên tắc đứa trẻ không phải con của chồng thì người chồng không có nghĩa vụ liên quan đến việc cấp dưỡng nuôi con.
Người chồng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần do hành vi ngoại tình của vợ gây ra không?
Có, người chồng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần nếu chứng minh được hành vi ngoại tình của vợ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho mình.
Thủ tục ghi tên cha trong giấy khai sinh của con như thế nào trong trường hợp này?
Trong trường hợp này việc ghi tên cha trong giấy khai sinh của con cần thực hiện theo các trình tự và thủ tục của pháp luật về hộ tịch, và cần có sự xác nhận của người cha hợp pháp.
Nếu sau khi ly hôn, người chồng phát hiện ra đứa trẻ không phải là con mình, anh ta có thể yêu cầu hủy bỏ quyết định của tòa án về việc cấp dưỡng không?
Có, người chồng có thể yêu cầu hủy bỏ quyết định của tòa án nếu có bằng chứng xác thực rằng đứa trẻ không phải là con của mình.
Người chồng cần lưu giữ những bằng chứng nào để chứng minh vợ mang thai con của người khác?
Các bằng chứng có thể bao gồm: tin nhắn, email, hình ảnh, video, lời khai của nhân chứng, hoặc kết quả xét nghiệm ADN.
Trong trường hợp vợ mang thai do bị cưỡng hiếp, quyền lợi của người chồng được bảo vệ như thế nào?
Trong trường hợp này, các yếu tố về hành vi phạm tội có thể được xem xét trong quá trình giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, quy định về việc không cho phép chồng đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai vẫn được áp dụng.
Nếu người chồng không biết về việc vợ mang thai con của người khác cho đến khi đứa trẻ được sinh ra, thời gian để anh ta yêu cầu xác định huyết thống là bao lâu?
Pháp luật không quy định thời gian cụ thể. Tuy nhiên, người chồng nên thực hiện yêu cầu xác định huyết thống càng sớm càng tốt để bảo vệ quyền lợi của mình.
Luật sư có thể hỗ trợ những gì trong quá trình thu thập chứng cứ chứng minh vợ ngoại tình và mang thai con của người khác?
Luật sư có thể tư vấn về các phương pháp thu thập chứng cứ hợp pháp, hỗ trợ thu thập và bảo quản chứng cứ, và đại diện cho thân chủ trong quá trình làm việc với các cơ quan chức năng.
Kết luận
Yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác là vấn đề phức tạp về mặt pháp lý và tình cảm. Pháp luật Việt Nam quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, nhưng vẫn có các trường hợp ngoại lệ như ly hôn thuận tình hoặc vợ là người yêu cầu ly hôn. Để được tư vấn chi tiết về trường hợp cụ thể của mình và nhận hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387. Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng theo quy định của pháp luật.
Tags: ly hôn, Ly hôn khi vợ mang thai, Quyền yêu cầu ly hôn, Xác định huyết thống
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.