Giải quyết chia tài sản khi ly hôn do ngoại tình là một trong hai vấn đề quan trọng khi kết thúc thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, luật cho phép hai bên có quyền xử lý vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con. Vậy trong trường hợp một bên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn chia tài sản vì hành vi ngoại tình thì liệu hành vi ngoại tình có là căn cứ khiến người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản khi ly hôn không. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thêm thông tin về vấn đề này.
Giải quyết chia tài sản khi ly hôn do ngoại tình
Mục Lục
Quy định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
(Căn cứ pháp lý tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014)
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc chia đôi tài sản
Căn cứ vào khoản 2, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tòa án sẽ chia mỗi người một nửa giá trị tài sản nhưng sẽ xét đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn chia phần tài sản nhiều hơn và được ưu tiên nhận loại tài sản đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập, đảm bảo cho vợ, chồng đang có công việc được tiếp tục thực hiện công việc để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Nguyên tắc chia tài sản chung bằng hiện vật
Theo quy định tại khoản 3, điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch
Nguyên tắc chia tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó
Theo khoản 4, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
(Căn cứ khoản 4, Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP do Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Tư Pháp ban hành ngày 06/01/2016)
Pháp luật quy định ngoại tình
Ngoại tình là gì?
Ngoại tình có thể hiểu là việc có một mối quan hệ tình cảm bên ngoài hôn nhân, người vợ hoặc người chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ tình cảm với người khác, thậm chí chung sống như vợ chồng với người khác. Hành vi này vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng theo tinh thần Luật Hôn nhân gia đình 2014. Ngoài ra, khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Xử lý đối với hành vi ngoại tình
Xử phạt hành chính
Với người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 15/07/2020 với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Xử lý hình sự
Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:
Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với các trường hợp:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
>>> Xem thêm: Chồng ngoại tình nhưng không chịu ly hôn xử lý như thế nào?
Chia tài sản ly hôn khi vợ/chồng ngoại tình
Vấn đề chia tài sản tại Tòa án sẽ được giải quyết theo nguyên tắc chia tài sản tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Pháp luật hiện nay không có quy định người ngoại tình không được chia tài sản nhưng Tòa án sẽ xét đến yếu tố lỗi của mỗi bên khi có căn cứ xét thấy tồn tại hành vi ngoại tình trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, trong trường hợp có căn cứ chứng minh vợ/chồng vi phạm nghĩa vụ vợ chồng thì có quyền yêu cầu tòa án phân chia tài sản theo tỷ lệ có lợi hơn cho mình. Tuy nhiên, cần lưu ý vợ chồng có thể tự thỏa thuận về chia giá trị tài sản, xác định số tiền người chồng phải thanh toán cho người vợ khi ly hôn. Nếu không tự thỏa thuận được thì hai bên có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản chung của vợ, chồng
- Tư vấn thủ tục chia tài sản sau ly hôn
- Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn và sau ly hôn
- Xác định về các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng
- Tư vấn thủ tục tố cáo hành vi ngoại tình
- Luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện khi đơn phương ly hôn
Như vậy, một bên ngoại tình là lý do để bên còn lại yêu cầu giải quyết ly hôn. Tài sản sau ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, chia tài sản chung bằng hiện vật, và chia tài sản riêng của người nào thuộc sở hữu của người đó. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn của Luật Long Phan PMT cung cấp. Nếu quý bạn đọc các bất kỳ thắc mắc, khó khăn hay các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình hãy liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ.
>>> Một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- DỊCH VỤ LUẬT SƯ CHIA TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN TẠI TÒA ÁN
- THỦ TỤC KHỞI KIỆN YÊU CẦU CHIA TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.