Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

Chứng minh tài sản riêng khi ly hôn là việc cần làm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án ly hôn. Về nguyên tắc, tài sản trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung trừ trường hợp chứng minh được đó là tài sản riêng. Bài viết dưới đây cung cấp cho Quý độc giả một số cách để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan

chung minh tai san rieng vo chong
Chứng minh tài sản riêng khi ly hôn

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

Vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng phụ thuộc vào chế độ tài sản của vợ chồng được lựa chọn.

Cơ sở pháp lý: ĐIều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình (LHNGĐ) 2014.

Chế độ tài sản theo luật định

1. Tài sản chung gồm có:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;

Tuy nhiên, trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi chia là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Cơ sở pháp lý: Điều 33 LHNGĐ 2014.

2. Tài sản riêng gồm có:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã được chia này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 43 LHNGĐ 2014.

Chế độ tài sản theo thỏa thuận

Trường hợp lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải lập trước khi kết hôn, bằng văn bản có công chức hoặc chứng thực. Khi đó, chế độ tài sản theo thỏa thuận sẽ được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng và các vấn đề khác có liên quan được thực hiện theo văn bản thỏa thuận nêu trên.

Thỏa thuận có thể bị vô hiệu khi thuộc các trường hợp sau:

  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch;
  • Vi phạm các quy định tại Điều 29, 30, 31, 32 của LNHGĐ 2014;
  • Nội dung thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Cơ sở pháp lý: Điều 47, 48, 50 LHNGĐ 2014.

Tham khảo thêm: Mua đất bằng tiền riêng trong thời kỳ hôn nhân có được đứng tên riêng

Cách chứng minh tài sản riêng khi ly hôn

quy dinh tai san rieng vo chong khi ly hon
Tài sản riêng của vợ chồng được phân chia theo quy định của pháp luật

Để chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn, cá nhân có thể dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Chế độ tài sản được áp dụng

Như trên đã trình bày, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng khi ly hôn cần căn cứ vào chế độ tài sản được lựa chọn.

2. Thời điểm tạo lập tài sản

Về nguyên tắc, các tài sản tạo lập trước thời kỳ hôn nhân và tài sản, hoa lợi, lợi tức được tạo ra từ tài sản này được xem là tài sản riêng, trừ các trường hợp sau đây:

  • Nhập tài sản riêng vào tài sản chung theo thỏa thuận;
  • Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản có nội dung xác định đó là tài sản chung;
  • Các trường hợp khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Việc chứng minh thời điểm tạo lập tài sản dựa trên các giấy tờ như hợp đồng mua bán; Giấy chứng nhận quyền sở hữu được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, …

Đối với các tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì phải chứng minh được các yếu tố như:

  • Được thừa kế riêng, tặng cho riêng: thể hiện trong di chúc, văn bản tặng cho hoặc các văn bản khác có nội dung này;
  • Có thỏa thuận xác định đó là tài sản riêng như: Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng; Thỏa thuận chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân; …
  • Bản án, quyết định của Tòa án hặc cơ quan có thẩm quyền khác xác lập tài sản riêng của vợ chồng.

3. Tính chất đặc thù của tài sản 

Chẳng hạn:

  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng;
  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Quyền tài sản gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 43, 46, 48 LHNGĐ 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

>>Xem thêm: Cách Xác Định Tài Sản Riêng Của Vợ Hoặc Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân?

Làm gì khi không đủ chứng cứ chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn?

chung minh tai san rieng cua vo chong
Giải quyết khi không đủ chứng cứ chứng minh tài sản riêng

Khi ly hôn, nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Điều 33 LHNGĐ 2014). Do đó, bên yêu cầu xác định tài sản riêng có nghĩa vụ chứng minh yêu cầu của mình.

Trường hợp không đủ chứng cứ chứng minh, bên yêu cầu tự mình thu thập tài liệu chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:

  • Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
  • Thu thập vật chứng;
  • Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
  • Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.

Tham khảo thêm: Thủ tục tòa án giải quyết phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Luật sư tư vấn và tranh tụng trong vụ án ly hôn phân chia tài sản

  • Tư vấn các quy định về phân chia tài sản chung, tài sản riêng khi ly hôn;
  • Tư vấn và đánh giá chứng cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng hiện có;
  • Tư vấn thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng;
  • Tư vấn và soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và có liên quan;
  • Luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
  • Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định pháp luật.

Tài sản trong thời kỳ hôn nhân về nguyên tắc được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, để yêu cầu xác định tài sản riêng, bên yêu cầu phải có chứng cứ để chứng minh theo quy định pháp luật. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác hoặc có nhu cầu tư vấn luật hôn nhân hoặc cần dịch vụ luật sư giải quyết ly hôn, vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua hotline 1900.63.63.87. Xin cảm ơn.

Scores: 4 (6 votes)

Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

22 thoughts on “Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

  1. Nguyễn Hùng says:

    Xin hỏi luật sư:
    Ba mẹ tôi có cho một lô đất, quyền sử dụng đất đứng tên tôi,sau đó tôi lấy vợ và có xây dựng nhà trên lô đất đó và tôi vẫn đứng tên một mình trên tài sản gắn liền với đất,bây giờ vợ chồng ly dị thì phân chia như thế nào ạ.lô đất có phải là tài sản trước hôn nhân ko,và cần làm gì để chứng minh lô đất đó thuộc về tài sản riêng của tôi ạ.Xin luật sư giải đáp giúp ạ.Xin cảm ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin được trình bày với bạn một số thông tin sau:
      Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận 02 chế độ tài sản: chế độ tài sản theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận.
      Trong trường hợp này, chúng tôi xác định các bạn không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận nên chế độ tài sản theo luật định được áp dụng.
      Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Mặt khác, “tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
      Như vậy, quyền sử dụng đất do cha mẹ bạn tặng cho riêng bạn trước khi kết hôn được xác định là tài sản riêng của bạn. Còn căn nhà mà bạn xây dựng trên đất thuộc tài sản chung của vợ chồng (vì có được sau khi kết hôn).
      Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
      Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, khi ly hôn, các bên được thỏa thuận về phân chia tài sản; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết chia đôi tài sản chung nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
      • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
      • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
      • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
      • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
      Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
      Như vậy, lô đất sau khi ly hôn vẫn thuộc về bạn. Còn căn nhà xây dựng trên đất sẽ được chia đôi. Trong trường hợp này, vì nhà xây dựng trên đất thuộc về bạn nên bạn sẽ nhận hiện vật và chia một phần hai căn nhà theo giá trị cho vợ cũ của bạn.
      Để chứng minh lô đất là tài sản riêng của bạn, bạn cần cung cấp giấy tờ chứng minh lô đất thuộc quyền sở hữu của bạn trước khi đăng ký kết hôn. Hay nói cách khác, thời điểm bạn được xác lập quyền sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải sớm hơn thời điểm bạn đăng ký kết hôn trong giấy chứng nhận kết hôn.
      Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

    • Trần Văn Dũng says:

      Chào luật sư, xin luật sư cho tôi được hỏi vấn đề như sau: Vợ chồng tôi chuẩn bị ly hôn, tôi không biết mình có phải chia số tiền bán lô đất cho vợ tôi hay không. Truớc khi cưới vợ tôi có dành dụm làm ăn gôm góp được 600triệu đồng. Sau đó, tôi cưới vợ và tôi quyết định mua miếng đất. Vì không đủ tiền mua nên tôi mượn thêm tiền bên vợ 100 triệu đồng. Tôi đứng tên trên sổ và chưa hề thỏa thỏa thuận là miếng đất của chung, vì đó là tiền riêng của tôi. Giờ chúng tôi không hợp nhau, đã bán miếng đất nhưng do dịch nên bị lỗ, không hề có đồng lời và tôi vẫn giữ số tiền đó riêng trong tài khoản mình. Xin hỏi luât sư nếu ly hôn thì số tiền này tôi có phải chia hai cho vợ tôi?

      • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

        Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

    • diemngoc1508@gmail.com says:

      Chào luật sư, cho hỏi luật sư:
      Ba mẹ tôi sau khi kết hôn có một tài sản chung (1 con bò) ,sau một thời gian chăm sóc thì Ba tôi có ý định bán tài sản chung để làm việc riêng nhưng mẹ tôi không đồng ý ,và sau đó 2 người có thoả thuận là quy ra giá trị tài sản và mẹ tôi đã mượn tiền để mua lại tài sản đó để làm tài sản riêng và tự chăm sóc. Vậy khi ly hôn ,tài sản đó được xem là tài sản chung hay tài sản riêng trên pháp luật. Chân thành cảm ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

  2. Minh anh says:

    Xin hỏi luật sư
    Tôi lấy ck và có 1 đứa con tài sản trước hôn nhân của tôi là 80 triệu nhưng sau khi tôi kết hôn tôi mới đi gửi ngân hàng và sau đó tôi kết hôn bố mẹ tôi cho tôi 30tr nữa + với tôi đi làm nữa là được 50 triệu tôi mang tiếp đi gửi ngân hàng thành 2 cái sổ tiết kiệm bjo tôi cbi ra toà li hôn thì số tiền đấy tôi có phải chia k ạ. Xin luật sư giải đáp giúp ạ .
    Xin cảm ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

  3. Trung says:

    Chào Luật sư
    Tôi có 1 số câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp
    1. CP mua trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền riêng của mình thì là tài sản chung hay riêng
    2. CP mua trước hôn nhân nhưng lĩnh cổ tức bằng CP sau hôn nhân thì khoản cổ tức đó là tài sản chung hay riêng
    3. Giả sử 2 vợ chồng đi làm lĩnh lương và thống nhất mỗi người góp 1 phần vào làm tài sản chung lo cho gia đình, phần lương còn lại mạnh ai nấy giữ. Vậy phần lương còn lại mạnh ai nấy giữ là tài sản riêng hay chung ?
    Cám ơn luật sư

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.

    • Đỗ Thanh Lâm says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn. Quý khách vui lòng liên hệ qua email info@luatlongphan.vn hoặc kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trình bày chi tiết và gửi hồ sơ, tài liệu. Luật sư chuyên môn sẽ nghiên cứu, phản hồi. Trân trọng./.

  4. Khách says:

    Thưa luật sư, trước kết hôn tôi được ba mẹ cho 1 mảnh đất bằng di chúc, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên tôi. Hiện nay, tôi đã kết hôn, anh tôi chuẩn bị cho tôi 400tr để xây 1 ngôi nhà trên đất tôi, tiền xây toàn bộ sẽ là tiền anh tôi cho, vì vợ chồng tôi ko có tiền. Luật sư vui lòng cho tôi hỏi, tôi muốn sổ hồng nhà sắp tới chỉ đứng tên mình tôi (hiện chưa nhận được tiền cho). Thì tôi cần đi làm các giấy tờ, thủ tục gì? Tôi kính mong luật sư tư vấn và hỗ trợ kiến thức này cho tôi. Tôi chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87