Thủ tục khởi kiện hành vi chỉnh lý bản đồ được thực hiện khi việc chỉnh lý không đúng, không có căn cứ. Chỉnh lý bản đồ địa chính là một trong những thủ tục quan trọng giúp cho cơ sở dữ liệu đất đai của quốc gia luôn nằm trong tình trạng mới nhất. Việc chỉnh lý này cũng là công cụ giúp cơ quan thuế có thể thu đúng số thuế của người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải lúc nào bản đồ địa chính cũng được điều chỉnh đúng với thực địa. Vì thế, khi phát hiện sai phạm, người bị xâm phạm quyền lợi có quyền khởi kiện yêu cầu hủy bản đồ địa chính không chính xác. Trong phạm vi bài viết này,chúng tôi sẽ hướng dẫn thủ tục khởi kiện hành vi chỉnh lý bản đồ địa chính của UBND xã.

Quy định chung về việc chỉnh lý bản đồ địa chính
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được xem như là hành vi nhằm mục đích đảm bảo cho thửa đất ngoài thực địa và trên bản đồ địa chính là tương đồng nhau.
Các trường hợp phải thực hiện việc chỉnh lý
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các trường hợp sau:
- Có sự thay đổi về ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất
- Có sự thay đổi về các yếu tố liên quan đến nội dung bản đồ địa chính, bao gồm:
- Khung bản đồ;
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao;
- Mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
- Nhà ở và công trình xây dựng khác;
- Địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao;
- Mốc giới quy hoạch;
- Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
- Ghi chú thuyết minh;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao.
Như vậy, khi rơi vào các trường hợp kể trên, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho UBND cấp xã.

Cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành chỉnh lý
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ sau:
- Các loại giấy tờ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành, Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền….
- Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, UBND cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
- Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
- Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;
- Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.
Bản đồ bị chỉnh lý sai thì khởi kiện ai?
Căn cứ tiểu mục 5, mục III Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/04/2019 của Tòa án nhân dân tối cao thì bản đồ địa chính cấp xã được xác định là QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH. Nếu vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính thì là đây chính là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính.
Theo quy định của Điều 50 Luật Đất đai 2024, cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là UBND cấp tỉnh. Còn Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, đối chiếu, thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai và thông báo việc cập nhật, chỉnh lý biến động cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, trường hợp cơ quan nào ra quyết định chỉnh lý bản đồ hoặc chỉnh lý biến động bản đồ thì cơ quan đó là người bị kiện
Cá nhân, tổ chức nhận thấy việc chỉnh lý bản đồ địa chính là không chính xác và xâm phạm đến quyền lợi của mình thì có thể nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án có thẩm quyền.
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ án?

Theo như hướng dẫn tại Công văn số 64/TANDTC-PC thì bản đồ địa chính cấp xã được xác định là quyết định hành chính, vậy nên, việc khởi kiện đối với quyết định này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Vì cơ quan chỉnh lý là UBND cấp tỉnh – là cơ quan hành chính cấp tỉnh, nên căn cứ khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng hành chính 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với cơ quan bị kiện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án này.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
- Giấy tờ nhân thân người khởi kiện;
- Văn bản ủy quyền và giấy tờ nhân dân người được ủy quyền;
- Bản đồ địa chính sai phạm;
- Các quyết định của cơ quan Nhà nước mà người khởi kiện cho là sai phạm (nếu có);
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (sổ đỏ, băng ghi hình hiện trạng đất, các chứng thư đo đạc của tổ chức tư nhân,…);
- Đơn xác nhận chấm dứt việc khiếu nại hành chính.
Trình tự, thủ tục giải quyết được quy định như thế nào?
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 119 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
1. Nộp trực tiếp tại Tòa án;
2. Gửi qua dịch vụ bưu chính;
3. Gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn. Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
- Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
Thứ hai, xem xét đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định
Bước 3: Thụ lý vụ án
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.
Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Căn cứ khoản 1 Điều 130 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 6 Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử ra một trong các quyết định sau:
- Đưa vụ án ra xét xử;
- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
- Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày theo quy định tại Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015
Bước 6: Ra bản án sơ thẩm
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có Kháng cáo/ kháng nghị bản án sơ thẩm
Luật sư tư vấn và hỗ trợ thủ tục khởi kiện
Tư vấn ban đầu và đánh giá vụ việc:
- Xem xét tính hợp pháp của hành vi chỉnh lý bản đồ địa chính
- Đánh giá căn cứ pháp lý của khiếu nại
- Xác định quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng
Thu thập hồ sơ, tài liệu chứng cứ:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Các tài liệu liên quan đến quá trình chỉnh lý bản đồ
- Các quyết định hành chính của UBND xã về việc chỉnh lý
- Các văn bản khiếu nại trước đó (nếu có)
Hướng dẫn thực hiện thủ tục khiếu nại hành chính (trước khi khởi kiện):
- Soạn đơn khiếu nại hành chính
- Hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
- Theo dõi quá trình giải quyết khiếu nại
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
- Soạn đơn khởi kiện vụ án hành chính
- Tập hợp tài liệu, chứng cứ kèm theo
- Tính toán án phí và các chi phí liên quan
Đại diện cho nguyên đơn trong quá trình tố tụng:
- Tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
- Tham gia phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có)
- Trình bày quan điểm bảo vệ quyền lợi cho thân chủ

Trên đây là bài viết hướng dẫn Thủ tục khởi kiện hành vi chỉnh lý bản đồ địa chính của UBND xã. Trường hợp quý khách hàng đang gặp phải tranh chấp hợp đồng thế chấp liên quan đến bài viết hoặc cần tư vấn pháp luật, xin vui lòng gọi ngay đến Luật Long Phan qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Tags: Khiếu kiện hành chính đất đai
Bố tôi có mua thửa đất với diện tích ban đầu là 15*20.( mua năm 1994), sau khi gia đình chuyển đến làm nhà và ở trên mảnh đất đó, có lấn chiếm thêm và phải nộp tiền phần lấn chiếm còn lại. Sau đó đến năm 2008 mới xin cấp giấy chứng nhận trên thửa đất đó thành 3 sổ. Nhưng trên tổng diện tích mua ban đầu họ cấp không đủ so với d/t đã mua.( phần lấn chiếm nộp tiền làm sổ đứng tên tôi). Phần còn lại chia thành 2 sổ của bố tôi và em trai tôi, khi họ giao sổ tôi cũng ko để ý và cho đến nay mới phát hiện ra đất trên sổ đỏ còn thiếu so với diện tích mua ban đầu. Vào địa chính xã trình bày bây giờ họ bắt nộp tiền mua lại số đất chưa được cấp sổ ( mong a/c luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này, vì giấy tờ không còn lên không thể chứng minh được số diện tích mà mình mua chưa được hợp pháp). Xin chân thành cảm ơn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin được chia sẻ một số thông tin như sau:
Theo khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2019 về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, pháp luật quy định có hai trường hợp diện tích thực tế khác so với diện tích trong sổ đỏ: (1) diện tích thực tế nhỏ hơn so với diện tích trong sổ đỏ; (2) diện tích thực tế lớn hơn so với diện tích trong sổ đỏ.
Đối với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận định bạn thuộc trường hợp thứ (2). Do đó, có hai khả năng sau:
– Nếu ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì bạn sẽ được công nhận theo diện tích thực tế mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Nếu ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Sổ đỏ.
Như vậy, nếu bạn chứng minh được sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2008, bạn không làm thay đổi ranh giới đất (không lấn, chiếm đất) thì bạn có thể sẽ được công nhận theo diện tích đất thực tế mà không phải đóng tiền sử dụng đất.
Theo quy định khi phát hiện diện tích thực tế khác với Sổ đỏ, người sử dụng đất có quyền yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ theo thủ tục tại điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận gồm có:
Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Trong trường hợp này, bạn chỉ cần nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp theo điểm a, b khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT mà không cần phải nộp giấy tờ chứng minh hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1994.
Trên đây là một số thông tin chia sẻ với bạn.
Chào luật sư, tôi có việc cần nhờ luật sư tư vấn như sau:
Gia đình tôi có một thừa đất ao từ ngày xưa (thời các cụ), mang tên ông nội tôi, sau đó ông tôi mất, sau nhiều lần thay đổi tên, năm 1988 mảnh đất được mang tên bác tôi, (ko hiểu thay đổi tên từ khi nào), đến nay, gia đình tôi có nhu cầu sử dụng, mảnh đất lại bị thay đổi thành tên bà nội tôi. Đồng thời ngay lối vào mảnh đất, có thêm 1 hộ từ đâu nhảy vào chiến 27m2 (mà diện tích này chắn ngan mảnh đất nhà tôi, nghĩa là nhà tôi giờ không có lối vào). Do gia đình tôi không ở địa phương nên không biết việc này, giờ có nhu cầu sử dụng mới thấy và ra xin trích lục của xã, trên trích lục xã đưa ra, mảnh đất chăn nhà tôi là của ông Phó Bí Thư xã. Ao từ xưa của nhà tôi có diện dịch hơn 700m2, hiện giờ giấy tờ sau cùng chỉ còn 568m2 với các lối đi được bít kín các hộ khác nhau. Các hộ xunh quanh là đã ở nhiều đời, chỉ là họ có lấn chiếm thêm ra phần đất nhà tôi, họ đã làm sổ đỏ khi nhà tôi không có mặt. Riêng nhà ông Phó bí thư kia thì nhảy từ đâu vào với một vệt nhỏ chặn ngang đường vào mảnh đất nhà tôi.
Với trường hợp này, nhà tôi cần phải làm các thủ tục khởi kiện như thế nào để đòi lại mảnh đất.
Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Theo thông tin bạn cung cấp phần đất lấn chiếm đã là của người Phó Bí thư xã (không rõ có giấy chứng nhận hay chưa). Nếu bạn có căn cứ cho rằng phần đất 27 m2 này là bị lấn chiếm, và các khoản đất khác bị lấn chiếm bởi các hộ xung quanh.
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tranh chấp của bạn là tranh chấp đất đai nên bắt buộc phải thông qua hòa giải cơ sở. Trường hợp này bạn gửi hồ sơ yêu cầu hòa giải đến UBND xã nơi có đất để yêu cầu hòa giải tranh chấp.
Sau khi hòa giải không thành, bạn mới có thể thực hiện thủ tục khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Để cụ thể chi tiết hơn. Luật sư cần phải xem xét hồ sơ, tài liệu liên quan đến mảnh đất cũng như chi tiết hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn cụ thể chi tiết hơn bạn vui lòng liên hệ qua Tổng đài 1900.63.63.87 để được luật sư trực tiếp tư vấn.
Trân trọng
UBND cấp phường có thông tư, quy định nào phải treo bản đồ địa chính không
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Ông bà nội e có để lại 1200 m2 cho 5 người con trong đó bố em có 180m2 khi ông bà mất chưa ai chuyển nhượng và bố mẹ e sống ở một nơi khác.. E có một mảnh đất xây dựng trước năm 2003 theo nghị định 43/2014 e là người sử dụng đất duy nhất theo điều 2 và điều 5 luật đất đai .. và lẽ ra em được cấp riêng theo nghị định phải không luật sư.. nhưng địa chính xã nối mảnh đất mà ông nội e để lại lên thửa đất của em và cho bố mẹ em đứng tên dù nhà em không mất đồng tiền nào chạy mà thiên hạ họ chạy còn không được .. hoá ra là em là đối tượng duy nhất được cấp đất theo nghị định 43/2014 và việc nối như vậy đã làm mất hạn mức đất của em do mảnh chưa chuyển nhượng là 180m2 và thêm 341m2 của e trong đó có nhà riêng 96 m2 còn lại là công trình trên đất ..241 m2 có trước năm 2003… mà theo quy định hạn mức tại xã đông Mỹ tỉnh thái bình chỉ Người sử dụng đất theo điều 2 và điều 5 mới có hạn mức và làm mất quyền lợi của em và e phải làm sao ..? Xin cám ơn ..???
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi phản hồi qua email. Bạn vui lòng xem mail để biết chi tiết.
Dạ em chào luật sư ạ !
Giá đình em có mảnh đất từ thời ông nội để lại từ 1980 là gần 1000m2 , nhưng lúc đấy chưa có sổ đỏ .
Cho đến khi địa chính xã đo đạc để là sổ lần đầu năm 1993, nhưng lúc đấy bố mẹ em ko có ở nhà , thì địa chính họ đo chỉ có 700m2 , họ tự ý cắt bớt hơn 200m2 mặt tiền giáp đường .
Khi nhận sổ thì mang tên bố em ,bố mẹ em ko kiểm tra sổ , về sau này gđ em mới phát hiện là diện tích trên sổ đỏ và sơ đồ đất ko khớp với đất GĐ em đang xử dụng từ trước tới h
Mà hơn 200m2 kia lại bị gộp vào sơ đồ của nhà văn hoá thôn.
Vậy luật sư giúp em xem h em có cách nào để lấy lại hợp thức hoá hơn 200m2 kia ko ạ , và bây h em muốn tìm nguồn gốc đất từ trước năm 1993 trở về trước để khởi kiện có đc ko ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều ạ 😓
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Mẹ tôicó một mảnh đất tổng diện tích 730m² trong sổ đỏ.Mẹ tôi làm qua sổ hồng vs cho anh tôi một mảnh bên địa chính đo làm 2 sổ 1sô bên toii có diện tích 347,9 m² còn sô bên anh tôi 345m² còn thừa lại địa chính ghi trong sơ đồ sổ hồng phần đất không công nhận.mà nếu cộng lại đất mẹ vs anh tôi tc co 693m² không trùng vs tổng diện tích trong sổ đỏ cũ.gio phần đất không công nhận đấy phải làm sao.có kiện được địa chính đó hok ạ.có làm lại dc sổ mới hok.mong luật sư giải đáp giup tôi .xin cảm on nhiu a
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.
Bố tôi có mảnh đất 1700m2 (đã cắt thành 3 sổ cho 3 con, 3 mảnh này vẫn sử dụng chưa bán ai). gần đây nhà bên cạnh lấn chiếm sang đất nhà tôi (do chúng tôi ở xa và chưa xây dựng nhà hết phần đất). Mới đây, tôi xin trích lục thửa đất lớn ban đầu của nhà ( thửa ban đầu bao gồm 3 mảnh nhỏ gộp lại) thì diện tích tổng vẫn ghi 1700m2 nhưng các cạnh của thửa đất thì bị chỉnh sửa đều co ngắn lại ( nếu tính diện tích theo các cạnh đo này thì diện tích mất 50m2 ). Phần các cạnh đất bị co ngắn lại bằng đúng phần nhà bên cạnh lấn sang. Đây có dấu hiệu nhà bên cạnh cấu kết xã hiệu chỉnh kích thước bản đồ địa chính. Tôi nên làm sao ?
Xin cám ơn luật sư
Chúng tôi nhận được câu hỏi liên quan đến đất đai của quý khách hàng và sẽ sớm liên hệ để hỗ trợ.
Xin chào luật sư. Mình nhờ luât sư tư vấn hộ xem mình phải làm thế nào. Mình mua 1 căn nhà có dt ngang 12m x16m. QSDd cấp 2018 có ghi trên đất có 51m thuộc quy hoach đường giao thông( đường rộng 20m). Nay mình sang tên đổi chủ thì trên bìa ghi có 109m thuộc quy hoạch đường giao thông ( đường quy hoach 20m như cũ) mình hỏi thì nói là quy hoach mới 2023. Vậy mình phải làm gì khi quy hạch gần hết nhà mình
chúng tôi đã tiếp nhận được vấn đề của quý khách và sớm liên hệ để hỗ trợ
Măm 1994 khu vực chún tô xã quy hoạch 6 lô đất thuôc tờ bản đồ số 3 xóm 12 xã Mỹ Thành huyện Yên Thành tỉnh nghệ An năm 1999 tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2003 cấp lại là số đỏ năm 2017 tôi đổi sổ hồng tôi phát hiện ra đã bị thay đổi bản đồ quy hoạch số hồng khác với sổ đỏ và đất tôi từ bán đồ số 3 xóm 12 xã đưa đất tôi qua xóm 16 đối sang tờ bản đồ số 16 làm thay đổi toàn bộ. từ mốc giới. Bớt điện tích đất thay đổi hình dạng đất để cắt đất ở của tôi chuyển cho người khác và cho xóm bán đến năm 2018 tôi làm đơn gưởi từ xa cho đến huyện và lên tỉnh nhiều lần cho đến nay chưa có cơ quan chức năng nào giải quyết tôi làm đơn yêu Cầu trích lục bản đồ quy hoạch từ trước đến nay. Gưởi chủ tịch xã và địa chính xã Trà lời là không được trích lục không cho tôi biết nguồn gốc đất tôi phải làm thế nào để đòi lại đất đúng với quy hoạch đúng điện tích. Mong luật sư giúp cho tôi
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.
Tôi có nhờ luật sư tư vấn giúp cho tôi về việc đất đai nói trẽn
Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.