Khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân được thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Để người sử dụng đất an tâm sử dụng đất thì đất phả có xác nhận về mặt pháp lý bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về thửa đất mà họ sở hữu. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ thì trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước lại không cấp sổ đỏ. Vậy do đâu mà người sử dụng đất không được cấp sổ đỏ? Hoặc họ thuộc trường hợp được sổ đỏ mà cơ quan nhà nước không cấp sổ đỏ cho họ thì người sử dụng đất phải làm gì để được cấp sổ đỏ? Bài viết sau đây sẽ tư vấn về vấn đề này.

Xác định đủ điều kiện để được công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa
Trước khi khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân, người khởi kiện cần xác định rõ điều kiện pháp lý về thửa đất và các điều kiện khác để được cấp giấy chứng nhận. Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất theo khoản 1,2,3 Điều 137 Luật Đất đai 2024
Trường hợp 2: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính
- Theo khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 1/8/2024 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận cũng được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất nhưng đến trước ngày 1/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định thì vẫn được cấp sổ đỏ với điều kiện đất này không có tranh chấp (khoản 5 Điều 137 Luật Đất đai 2024);
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành cũng thuộc diện được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 3: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 và Điều 10 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 quy định tại Điều 139 Luật Đất đai 2024 và không thuộc trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 vẫn được cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp mà người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện khác nhau.
Trước khi khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ, người dân cần xác định rõ thửa đất của mình đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa theo quy định Luật Đất đai 2024 và Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024.
>> Xem thêm:

Xác định thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đã đầy đủ theo quy định chưa
Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ là điều kiện tiên quyết trước khi khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân. Hồ sơ thiếu sót sẽ làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền từ chối giải quyết. Sau đây là hướng dẫn chi tiết về hồ sơ!
Theo Mục 1.B Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 được đính chính bởi Mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 7 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNPT năm 2025 và Mục 5.C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu từ 1/7/2025 gồm:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có);
- Đối với trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm.
- Hồ sơ còn bao gồm giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế. Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024 (nếu có);
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải được nộp kèm theo.
- Các giấy tờ khác gồm có: văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
- Tùy trường hợp cần thêm các giấy tờ khác theo quy định pháp luật.
Việc chuẩn bị hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ sẽ giúp quá trình giải quyết nhanh chóng, tránh bị từ chối và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Xác định người bị kiện và hành vi hành chính cụ thể về việc không cấp sổ đất
Nếu cán bộ hoặc cơ quan có thẩm quyền cố tình từ chối nhận hồ sơ hợp lệ, hoặc nhận nhưng không giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định hoặc có văn bản trả lời từ chối cấp Giấy chứng nhận. Đây được xem là hành vi vi phạm, là cơ sở để thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính.
Cán bộ tiếp dân không nhận hoặc nhận hồ sơ nhưng không giải quyết theo quy định
Xác định đúng chủ thể bị kiện là yếu tố quan trọng trong khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân. Chẳng hạn như trường hợp cán bộ tiếp dân từ chối nhận hồ sơ hoặc nhận hồ sơ mà không giải quyết là hành vi vi phạm pháp luật.
Theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và cộng đồng dân cư.
Và cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả gồm: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Do đó, pháp luật quy định rõ chủ thể có thẩm quyền cấp và chủ thể tiếp nhận, phân loại, xử lý hồ sơ của dân, nên trường hợp các chủ thể này từ chối tiếp nhận mặc dù hồ sơ đầy đủ, hợp lệ mà không có lý do, không có căn cứ theo quy định tại Điều 151 Luật Đất đai 2024 là hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 11 Luật Đất đai 2024. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 thì thời gian đăng ký đất đai lần đầu và cấp sổ đỏ không quá 23 ngày làm việc. Do đó nếu cán bộ tiếp nhận hồ sơ nhưng không giải quyết trong thời hạn trên cũng được xem là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Khi khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ, việc xác định đúng chủ thể bị kiện là yếu tố then chốt. Nếu cán bộ tiếp nhận hồ sơ hoặc cơ quan có thẩm quyền cố tình từ chối nhận hồ sơ hợp lệ, hoặc nhận nhưng không giải quyết trong thời hạn 23 ngày thì Quý khách cần thực hiện ngay biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền của mình.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trả
Cơ quan có thẩm quyền chỉ được trả hồ sơ trong các trường hợp sau theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024:
- Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
- Hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
- Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
- Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
Việc nắm rõ các trường hợp cơ quan có thẩm quyền được phép trả hồ sơ xin cấp sổ đỏ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 sẽ giúp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, tránh bị trả lại và rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị của luật sư về việc thực hiện khiếu nại trước khi khởi kiện
Trước khi khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân, việc thực hiện khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền là bước cần thiết. Thủ tục khiếu nại giúp giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả. Quá trình này cũng tạo thêm căn cứ pháp lý cho việc khởi kiện sau này nếu khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, công dân có quyền khiếu nại lần đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Luật sư khuyến nghị đối với việc không cấp sổ đất cho dân, người bị xâm phạm quyền, lợi ích chính đáng có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, cá nhân có hành vi vi phạm.
Lưu ý: Thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được hành vi hành chính bị khiếu nại.
Thời hiệu khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ cho dân
Thời hiệu khởi kiện là yếu tố quan trọng quyết định tính hợp lệ của đơn kiện. Việc nắm rõ thời hạn này giúp người khởi kiện bảo vệ quyền lợi kịp thời.
Trường hợp 1: Khởi kiện không khiếu nại hành vi không cấp sổ đỏ trước đó
Theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 (bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019), thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Như vậy, đối với hành vi không cấp sổ đất cho dân, thời điểm tính thời hiệu là khi người nộp hồ sơ nhận được văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận hoặc khi hết thời hạn giải quyết hồ sơ mà cơ quan có thẩm quyền không có phản hồi.
Trường hợp 2: Đã thực hiện khiếu nại trước khi khởi kiện
Trường hợp đã thực hiện khiếu nại trước khi khởi kiện, thời hiệu khởi kiện được tính lại từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được quyết định giải quyết (khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015).
Lưu ý: Trong một số trường hợp đặc biệt, pháp luật cho phép phục hồi thời hiệu khởi kiện nếu có lý do chính đáng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, ốm đau hoặc các trường hợp bất khả kháng khác.
Đơn và thành phần hồ sơ khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ cho dân
Theo khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP ngày 30/01/2017;
- Các tài liệu kèm theo bao gồm: bản sao hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã nộp, văn bản từ chối cấp Giấy chứng nhận (nếu có), giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu đã thực hiện khiếu nại), giấy tờ chứng minh việc nộp hồ sơ đúng thời hạn.
Khi khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ, người dân cần chuẩn bị đầy đủ đơn khởi kiện theo mẫu 01-HC và các tài liệu kèm theo. Hồ sơ khởi kiện đầy đủ, hợp lệ sẽ giúp Tòa án xem xét nhanh chóng và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hành vi không cấp sổ đỏ cho dân
Xác định đúng tòa án có thẩm quyền là điều kiện tiên quyết để đơn kiện được thụ lý. Việc nộp đơn sai thẩm quyền sẽ làm chậm trễ quá trình giải quyết.
Theo khoản 3 Điều 2 Luật 85/2025/QH15, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp xã, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp xã đó thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực. Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP nên việc khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.
Khi khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ, người dân cần xác định đúng Tòa án có thẩm quyền để tránh bị trả đơn hoặc kéo dài thời gian giải quyết. Theo quy định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân khu vực theo lãnh thổ.
Trình tự thủ tục giải quyết đơn kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân
Trình tự thủ tục giải quyết đơn kiện được quy định cụ thể trong Luật Tố tụng hành chính. Việc nắm rõ các bước này giúp quý khách hàng theo dõi tiến độ giải quyết vụ việc và đảm bảo tính minh bạch và công khai trong hoạt động tư pháp.
- Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tới TAND có thẩm quyền
- Bước 2: Nhận và xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đơn Chánh án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn. Sau khi được phân công, trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn kiện và hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, tòa án sẽ yêu cầu bổ sung; Trường hợp đơn khởi kiện hợp lệ, Tòa án sẽ ra Thông báo cho người khởi kiện để họ thực hiện thủ tục tạm ứng án phí và gửi Thông báo thụ lý vụ án cho các bên trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý theo khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Bước 3: Thụ lý vụ án.
Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý vụ án và gửi thông báo cho các bên liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý theo Điều 126 Luật Tố tụng hành chính 2015;
- Bước 4: Chuẩn bị xét xử.
Theo khoản 1 Điều 130 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng.
- Bước 5: Xét xử.
Tòa án tiến hành phiên tòa xét xử với sự tham gia của các bên liên quan. Sau khi xem xét toàn bộ chứng cứ và lời khai, tòa án sẽ ra bản án về việc khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân.
(Cơ sở pháp lý: Chương IX Luật Tố tụng hành chính 2015)
Việc nắm rõ trình tự, thủ tục giải quyết đơn kiện hành vi không cấp sổ đỏ theo Luật Tố tụng hành chính 2015 giúp người dân chủ động theo dõi tiến độ và bảo đảm quyền lợi.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn khiếu nại khi bị từ chối cấp sổ đỏ
Dịch vụ luật sư nhận ủy quyền thực hiện khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân
Việc nhờ luật sư đại diện khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân mang lại nhiều lợi ích cho quý khách hàng. Luật sư có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu về pháp luật đất đai, tố tụng hành chính. Quá trình khởi kiện đòi hỏi sự am hiểu kỹ các quy định phức tạp và thủ tục tại tòa án.
- Tư vấn xác định tính pháp lý của hành vi không cấp sổ đỏ;
- Tư vấn phương án, hướng giải quyết tối ưu phù hợp cho tình trạng của Quý khách;
- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ khiếu nại, khởi kiện;
- Soạn thảo hồ sơ khiếu nại, khởi kiện trọn bộ;
- Tư vấn quy trình, thủ tục khiếu nại, khởi kiện;
- Đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý đơn và tham gia các buổi làm việc khi có giấy mời, giấy triệu tập hoặc xét thấy cần thiết;
- Tranh tụng bảo vệ quyền lợi ích hợp của khách hàng;
- Tư vấn thủ tục kháng cáo, quy trình giải quyết phúc thẩm (nếu cần).
Dịch vụ luật sư nhận ủy quyền khởi kiện hành vi không cấp sổ đất giúp Quý khách bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Với kiến thức chuyên sâu về pháp luật đất đai và tố tụng hành chính, luật sư sẽ tư vấn xác định tính pháp lý của vụ việc, đưa ra phương án tối ưu.
Câu hỏi thường gặp về khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân
Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến việc khởi kiện hành vi không cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi sau:
Chi phí để khởi kiện một vụ án hành chính về đất đai bao gồm những khoản nào?
Các chi phí chính bao gồm:
- Tạm ứng án phí sơ thẩm: Người khởi kiện phải nộp một khoản tiền tạm ứng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Mức phí đối với cá nhân là 300.000 đồng.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định, định giá: Trong trường hợp cần Tòa án trưng cầu giám định để làm rõ các vấn đề kỹ thuật (ví dụ: đo đạc lại diện tích, xác định mốc giới), người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi phí này theo quy định tại Điều 91 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
- Các chi phí khác: Chi phí sao chụp, công chứng tài liệu, chi phí đi lại… do bạn tự chi trả.
Ngoài giấy tờ chính thức, tôi có thể sử dụng những loại bằng chứng nào khác để chứng minh tại Tòa án?
Theo Điều 81 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định các nguồn của chứng cứ rất đa dạng, bao gồm:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
- Vật chứng (ví dụ: các cột mốc cũ).
- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng.
- Kết luận giám định.
- Biên bản đối chất, xem xét tại chỗ.
- Kết quả định giá tài sản.
- Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Các văn bản công chứng, chứng thực và nguồn khác theo quy định.
“Hành vi hành chính” và “Quyết định hành chính” trong việc không cấp sổ đỏ khác nhau như thế nào?
Theo Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015 định nghĩa rất rõ:
- Quyết định hành chính (Khoản 1): Là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành để giải quyết công việc cụ thể.
- Hành vi hành chính (Khoản 3): Là hành động hoặc không hành động của cơ quan/người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ: Cán bộ từ chối nhận hồ sơ hợp lệ (hành động) hoặc nhận hồ sơ nhưng để quá thời hạn giải quyết mà không trả lời (không hành động).
Thời hiệu khởi kiện 01 năm bắt đầu tính từ thời điểm nào một cách chính xác?
Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định rất cụ thể:
- Đối với quyết định hành chính: 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định đó.
- Đối với hành vi hành chính: 01 năm kể từ ngày người có quyền, lợi ích hợp pháp biết được hành vi đó.
- Trường hợp “im lặng” (không giải quyết hồ sơ): Thời hiệu được tính từ ngày tiếp theo của ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật.
Thời gian giải quyết một vụ kiện hành chính trên thực tế thường kéo dài bao lâu?
Theo Điều 130 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án phức tạp, có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Tuy nhiên, đây là thời hạn chuẩn bị, chưa tính thời gian xét xử, nghị án, và các khả năng hoãn phiên tòa hoặc tạm đình chỉ. Do đó, thực tế một vụ việc có thể kéo dài hơn đáng kể.
Kết luận
Khởi kiện hành vi không cấp sổ đất cho dân là quyền hợp pháp của công dân khi cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp luật. Quý khách cần nắm rõ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, xác định đúng thẩm quyền tòa án và tuân thủ thời hiệu khởi kiện. Để được hỗ trợ tư vấn và đại diện khởi kiện, quý khách vui lòng liên hệ hotline 1900636387 của Luật Long Phan PMT để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng.
Tags: Hồ sơ xin cấp sổ đỏ, Khiếu kiện hành chính đất đai, Khiếu nại đất đai, không cấp sổ đỏ, Thời hiệu khởi kiện, Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Thủ tục khởi kiện, thủ tục khởi kiện hành vi hành chính

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.