Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức

Tranh chấp đất đai giữa cá nhân hộ gia đình với tổ chức là một dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay. Các tranh chấp này thường khá phức tạp và kéo dài. Các bên cần phải hiểu rõ quy định pháp luật về đất đai để có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả nhất. Do đó, trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức.

Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức
Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức

>>> Xem thêm: Tranh Chấp Đất Đai Do Cải Tạo Bồi Đắp Được Giải Quyết Thế Nào?

Quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai, hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.

Và theo quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án

Cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay

Tranh chấp đất đai là một loại tranh chấp rất phổ biến hiện nay. Do đó, pháp luật quy định khá nhiều phương thức giải quyết nhằm hạn chế quá tải tại một/một số cơ quan. Hiện nay, tranh chấp đất đai được giải quyết bằng những phương thức sau:

  • Hai bên tự thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu hòa giải viên hỗ trợ hòa giải tại cơ sở;
  • Gửi đơn yêu cầu UBND cấp xã chủ trì việc hòa giải;
  • Gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai

Cơ sở pháp lý: Theo Điều 236 Luật Đất đai 2024 

Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có các giấy tờ khác.

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.

Trường hợp không có giấy tờ

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, điều này
  • Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, theo quy định thì trường hợp có tranh chấp thì người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoàn toàn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo khoản 9, Điều 26, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Tuy nhiên cần lưu ý có trường hợp bắt buộc phải tiến hành hòa giải ở cơ sở rồi mới được thực hiện khởi kiện ra tòa

Giải quyết tranh chấp đất giữa cá nhân với tổ chức
Giải quyết tranh chấp đất giữa cá nhân với tổ chức

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Giữa Anh Em Ruột Với Nhau

Các trường hợp bắt buộc phải hòa giải tại UBND trước khi khởi kiện

Việc hòa giải tại UBND xã chỉ bắt buộc đối với các tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP. Việc hòa giải đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất là điều kiện tiên quyết nếu muốn Tòa án thụ lý đơn khởi kiện trong trường hợp bên trong các bên tiến hành khởi kiện sau này.

Còn các trường hợp tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì cũng theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP, việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp trong trường hợp này không phải là điều kiện khởi kiện vụ án. Vì vậy, nếu tranh chấp đất đai rơi vào trường hợp này, nếu các bên không muốn hòa giải, các bên có thể gửi thẳng đơn khởi kiện đến Tòa án và yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hình thức khởi kiện

Chuẩn bị hồ sơ 

Khi khởi kiện tại Toà án thì bên người khởi kiện  cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Đơn khởi kiện (mẫu số 23 – DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017

Kèm theo đơn khởi kiện là các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và hiện trạng đất
  • Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân của vợ, chồng; Hộ chiếu,….
  • Các giây tờ chứng minh có quyền sở hữu đối với nhà đất
  • Các giấy tờ khác có liên quan.
  • Biên bản hòa giải không thành trong trường hợp tranh chấp bắt buộc phải tiến hành hòa giải

Thủ tục giải quyết tranh chấp

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự như sau:

Bước 1: Nộp đơn lên tòa

Nộp đơn  đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho  người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi xét thấy hồ sơ khởi kiện đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ ra thông báo cho người khởi kiện thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết giải quyết quan hệ hôn nhân và quan hệ tài sản

Bước 6: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án

  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ tài liệu giải quyết tranh chấp
  • Soạn thảo các đơn từ và các văn bản khác liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp
  • Tư vấn cách thức thu thập chứng cứ
  • Soạn thảo hồ sơ hòa giải, hồ sơ khởi kiện
  • Tư vấn thủ tục hòa giải tại Uỷ ban Nhân dân
  • Tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
  • Tư vấn các vấn đề khác có liên quan

Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức đòi hỏi sự hiểu biết rõ và đầy đủ các quy trình thủ tục liên quan đến đất đai. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết và kịp thời. Xin cảm ơn.

Tags:

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(3) bình luận “Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Lo văn Hặc says:

    Thua anh chị .tôi mong a chi tư vấn giúp tôi su việc này. Nam2017 tôi có xúc một mảnh đất làm nên nhà nhưng do tôi chưa làm bìa đỏ .đến đầu năm 2021 có một ho gia đình khác đến va làm bia đỏ vào cho nền nhà tôi xuc xin hỏi các a chi trường hợp này phải giải quyết ra sao

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Đối với câu hỏi của bạn. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, chưa rõ nội dung bạn muốn hỏi là gì. Vì vậy, chúng tôi chưa thể giải đáp được. Đề nghị bạn ghi rõ nội dung câu hỏi và nội dung thắc mắc muốn được giải đáp. Trân trọng!
      Trân trọng!
      Chào bạn,
      Đối với câu hỏi của bạn. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, chưa rõ nội dung bạn muốn hỏi là gì. Vì vậy, chúng tôi chưa thể giải đáp được. Đề nghị bạn ghi rõ nội dung câu hỏi và nội dung thắc mắc muốn được giải đáp. Trân trọng!
      Trân trọng!

  Miễn Phí: 1900.63.63.87