Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai là quy trình pháp lý được quy định cụ thể trong hệ thống luật pháp luật Việt Nam. Thủ tục cho phép người dân thực hiện quyền khởi kiện khi cơ quan có thẩm quyền không thực hiện nghĩa vụ tổ chức hòa giải trong các cuộc tranh chấp đất đai. Bài viết dưới đây sẽ phân tích các trường hợp cần phải tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai và trình tự thủ tục khởi kiện khi cơ quan có thẩm quyền không thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng thời hạn
Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai theo đúng thời hạn

Nội Dung Bài Viết

Các căn cứ xác định hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Trước khi quyết định khởi kiện về hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, Quý khách hàng cần nắm vững các cơ sở pháp lý để xác định hành vi vi phạm của cơ quan hành chính. Luật Đất đai quy định rõ về trách nhiệm tổ chức hòa giải của cơ quan nhà nước trong tranh chấp đất đai. Việc xác định chính xác căn cứ vi phạm sẽ giúp quý khách đảm bảo được quyền lợi và khả năng thắng kiện của mình.

Các trường hợp bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã

Căn cứ theo khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Như vậy tranh chấp này phải bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, nếu không thì sẽ không được quyền khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán …Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như trên thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án. Do đó, đối với những trường hợp này không bắt buộc phải tiến hành hòa giải tại cơ sở.

Các căn cứ chính để xác định hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Hiện nay luật không quy định chi tiết căn cứ để khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai. Tại khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024, người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai. Chính vì vậy, khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ chối tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai thì người dân có thể thực hiện khiếu nại hành vi không chịu hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để bảo vệ quyền lợi của mình

Dưới đây là một số căn cứ thường gặp trong khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai:

Phiên tòa vụ kiện UBND không tổ chức hòa giải đất đai
Phiên tòa vụ kiện UBND không tổ chức hòa giải đất đai

Đã nhận đơn yêu cầu hòa giải nhưng không xử lý

Khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (có biên nhận đơn nếu nộp trực tiếp hoặc có vận đơn, phiếu báo phát bưu điện nếu gửi qua đường bưu điện) nhưng không tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định.

Quá thời hạn hòa giải theo luật định

Theo điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hòa giải. Nếu quá thời hạn này thì cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa được tổ chức hòa giải, các bên có quyền khởi kiện hoặc khiếu nại.

Từ chối hòa giải không đúng quy định

Theo điểm a, khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy khi Uỷ ban Nhân dân cấp xã từ chối hòa giải không đúng thủ tục trình tự, không đúng hình thức (trả lời miệng không có thông báo bằng văn bản), hoặc từ chối với lý do không chính đáng thì đây được xem là căn cứ để khởi kiện.

Cố tình kéo dài thời gian hòa giải

Khi có chứng cứ minh cơ quan hành chính tình trạng trì hoãn, kéo dài quy trình hòa giải mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích pháp lý của dân dân

Việc thu thập và lưu trữ các chứng cứ liên quan đến các căn cứ là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình khởi kieneje. Quý khách hàng cần lưu tất cả các văn bản, biên nhận, thông báo liên quan đến việc yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.

Trình tự thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất

Căn cứ theo các quy định tại chương IX Luật tố tụng hành chính 2015, thủ tục khởi kiện hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã khi không hòa giải và thời hạn giải quyết như sau:

Bước 1: Gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính;
  • Lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án.

Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng

Theo Điều 131, Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

  1. Lập hồ sơ vụ án.
  2. Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự.
  3. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này.
  4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  5. Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luật này; trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri.
  6. Ra một trong các quyết định sau đây:
  • Đưa vụ án ra xét xử;
  • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
  • Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm

Theo Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

Bước 6:  Kháng cáo, kháng nghị (nếu có)

Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm theo Điều 206, Luật Tố tụng Hành chính 2015

Thời hiệu khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Theo khoản 1 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Tức là 01 năm kể từ ngày UBND từ chối hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải theo luật mà UBND không tổ chức hòa giải hoặc kể thời điểm người dân nhận thức được hành vi cố tình kéo dài tổ chức hòa giải  và có bằng chứng chứng minh điều đó.

Lưu ý: Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Thẩm quyền tòa án thụ lý đơn kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai. Theo khoản 1 Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể

  • Khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã.
  • Khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã.
  • Khiếu kiện Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã về việc không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.

Đặc biệt, cần lưu ý về dự thảo thành lập Tòa án khu vực theo Kết luận 130-KL/TW về  chủ trương sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (cấp tỉnh và cấp cơ sở, không tổ chức cấp huyện) . Theo đó. sẽ không còn tòa án nhân dân cấp huyện mà sẽ tổ chức theo Tòa cấp khu vực

Thành phần hồ sơ khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lý là yếu tố quyết định để tòa án nhận lý vụ án. Người dân cần chuẩn bị kỹ lưỡng tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định thì Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này.

Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải đầy đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, cụ thể như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
  • Nội dung quyết định hành chính hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
  • Yêu cầu đề nghị tòa án giải quyết
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

Chứng cứ chứng minh kèm theo

Khoản 2, Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

  • Bản sao y CCCD/Hộ chiếu của người yêu cầu
  • Đơn yêu cầu hòa giải
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc quyền, lợi ích liên quan đến tranh chấp đất đai
  • Các giấy tờ chứng minh Chủ tịch UBND không tổ chức hòa giải hoặc hòa giải không đúng trình tự thủ tục như: Phiếu nhận đơn yêu cầu hòa giải hoặc vận đơn/báo phát bưu điện; Văn bản từ chối thụ lý đơn yêu cầu hòa giải; Văn bản đôn đốc, nhắc nhở cơ quan có thẩm quyền thực hiện hòa giải (nếu có); Các chứng cứ chứng minh hành vi kéo dài thời gian hòa giải….
  • Các giấy tờ khác nếu có

Một số lưu ý quan trọng khi thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Khi thực hiện thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai, người dân cần lưu ý một số vấn đề để tăng khả năng thành công và bảo vệ quyền lợi của mình. Quá trình tố tụng hành chính có nhiều điểm khác biệt so với tố tụng dân sự. Yêu cầu người dân cần nắm chắc các quy định đặc thù để tránh những rủi ro không đáng có. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng mà người dân cần biết:

Chuẩn bị chứng cứ kỹ lưỡng

Trong vụ án hành chính, người khởi kiện có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi không hòa giải của cơ quan hành chính. Vì vậy, việc thu thập và lưu trữ đầy đủ bằng chứng vô cùng quan trọng.

Tuân thủ đúng thủ tục tố tụng

Thủ tục tố tụng hành chính có nhiều quy định đặc thù, người dân dân cần tuân thủ quy định để tránh bị trả lại đơn hoặc không được tòa án thụ lý. Ví dụ: đơn kiện phải làm theo mẫu, cung cấp đủ bản sao tài liệu chứng cứ, chứng minh cho các bên liên quan trong vụ kiện

Yêu cầu bồi thường thiệt hại hợp lý

Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại, người dân cần xác định rõ và hợp lý giá trị thiệt hại, cách tính và cơ sở pháp lý.

Ví dụ: Ông A đang chuẩn bị xây dựng nhà khi đo đạc để xây dựng thì có tranh chấp về ranh giới đất với ông B. Sau đó ông A có đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Sau 3 tháng, UBND xã vẫn không giải quyết đơn yêu cầu hòa giải, trong khi đó UBND xã lại ngăn chặn ông A không cho thay đổi hiện trạng đất (tức không cho xây dựng), ông A không thể tiến hành xây dựng công trình trên đất, dẫn đến việc phải hủy hợp đồng với bên đơn vị thi công và mất tiền cọc 50 triệu đồng. Ông A đã khởi kiện hành vi không hòa giải và khởi kiện yêu cầu UBND xã bồi thường 50 triệu đồng.

Theo đó căn cứ Điều 7, Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 có quy định Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

  • Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Tham gia đầy đủ các phiên họp và phiên tòa

Tham gia đầy đủ các buổi làm việc, phiên tòa là rất quan trọng. Vắng mặt không có lý do chính đáng có thể dẫn đến tòa án đình chỉ giải quyết vụ án hoặc xét xử vắng mặt, ảnh có lợi cho quyền lợi của người khởi kiện

Các câu hỏi thường gặp trong thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp liên quan đến khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã.

Nếu UBND xã đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải nhưng sau đó không tiến hành hòa giải trong thời hạn luật định thì có được xem là hành vi không hòa giải không?

Có. Việc UBND cấp xã đã nhận đơn hợp lệ nhưng không tổ chức phiên hòa giải trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn (theo điểm c khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024) được coi là hành vi không thực hiện hòa giải và là căn cứ để người dân khởi kiện hoặc khiếu nại.

Nếu một trong các bên tranh chấp cố tình từ chối tham gia hòa giải dù UBND xã đã mời hợp lệ, UBND xã có bị coi là không thực hiện hòa giải không?

Không. Nếu UBND xã đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục triệu tập các bên để hòa giải (có văn bản mời, thông báo hợp lệ) nhưng một bên từ chối tham gia hoặc vắng mặt không lý do chính đáng đến lần thứ hai, thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành theo điểm d khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Đây được xem là hòa giải không thành, không phải là UBND không tổ chức hòa giải.

Có thể khởi kiện nếu UBND xã đã tổ chức hòa giải nhưng không thành công không?

Không thể khởi kiện hành vi không hòa giải trong trường hợp này. Nếu hòa giải đã được tổ chức đúng thủ tục nhưng không đạt được thỏa thuận (hòa giải không thành), các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp tiếp theo tại Tòa án nhân dân hoặc UBND cấp có thẩm quyền (huyện, tỉnh), tùy thuộc vào loại tranh chấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Ngoài khởi kiện ra Tòa án, có biện pháp nào khác để xử lý hành vi không hòa giải của UBND cấp xã không?

Có. Người dân có quyền khiếu nại hành vi hành chính (hành vi không hòa giải) của Chủ tịch UBND cấp xã đến chính Chủ tịch UBND cấp xã (giải quyết lần đầu) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Người dân có thể lựa chọn một trong hai hình thức này theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011.

Chi phí ước tính để khởi kiện vụ án hành chính này gồm những gì?

Chi phí chính bao gồm: Tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm (mức cụ thể theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án tại thời điểm nộp đơn) và chi phí luật sư (nếu thuê). Các chi phí khác có thể phát sinh như chi phí đi lại, sao chụp tài liệu, giám định (nếu cần).

Loại bằng chứng nào là quan trọng nhất để chứng minh hành vi không hòa giải?

Các bằng chứng quan trọng bao gồm: Bản sao đơn yêu cầu hòa giải đã nộp; giấy biên nhận đơn hoặc chứng từ bưu điện xác nhận UBND xã đã nhận đơn; văn bản từ chối hòa giải (nếu có); các văn bản trao đổi, đôn đốc (nếu có); và bằng chứng cho thấy đã quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận đơn mà chưa tổ chức hòa giải.

Nếu thắng kiện, Tòa án sẽ ra phán quyết như thế nào đối với UBND cấp xã?

Nếu Tòa án xác định UBND cấp xã có hành vi không hòa giải trái pháp luật, Tòa án có thể ra phán quyết: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện; tuyên bố hành vi không hòa giải là trái pháp luật; buộc UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ tổ chức hòa giải theo quy định; hoặc buộc bồi thường thiệt hại (nếu người khởi kiện có yêu cầu và chứng minh được thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật gây ra).

Việc nộp đơn khởi kiện trực tuyến được thực hiện như thế nào?

Người khởi kiện cần truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu Tòa án đó đã triển khai), đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, điền đầy đủ thông tin vào biểu mẫu đơn khởi kiện điện tử, ký số (nếu có yêu cầu) và đính kèm các tài liệu, chứng cứ đã được số hóa theo hướng dẫn trên cổng thông tin.

Trường hợp đất tranh chấp nằm trên địa bàn nhiều xã/phường thì thủ tục hòa giải và khởi kiện thực hiện ở đâu?

Luật quy định hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nếu đất nằm trên địa bàn nhiều xã, thông thường các bên cần yêu cầu hòa giải tại từng UBND xã nơi có phần đất tranh chấp thuộc địa bàn quản lý của xã đó, hoặc có thể thỏa thuận lựa chọn một UBND xã để yêu cầu hòa giải (cần xem xét hướng dẫn cụ thể nếu có). Việc khởi kiện hành vi không hòa giải sẽ thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có UBND cấp xã bị kiện.

Thời hiệu khởi kiện 01 năm bắt đầu tính từ thời điểm cụ thể nào?

Thời hiệu 01 năm được tính từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được hành vi hành chính không hòa giải. Cụ thể có thể là: ngày nhận được văn bản từ chối hòa giải không có căn cứ pháp lý; ngày tiếp theo sau ngày kết thúc thời hạn 30 ngày hòa giải theo luật định mà UBND không tiến hành hòa giải; hoặc ngày người khởi kiện nhận biết được hành vi cố tình trì hoãn, kéo dài việc hòa giải một cách bất hợp lý và có bằng chứng.

Nếu quá thời hiệu khởi kiện, có trường hợp ngoại lệ nào khác ngoài sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không?

Theo Luật Tố tụng Hành chính 2015, chỉ có trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm người khởi kiện không thể khởi kiện đúng hạn thì thời gian xảy ra sự kiện đó mới không tính vào thời hiệu. Pháp luật không quy định các ngoại lệ khác.

Ai sẽ chịu án phí trong vụ kiện hành chính này?

Nếu người khởi kiện thắng kiện (Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện), thì UBND cấp xã (bên bị kiện) sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Nếu người khởi kiện thua kiện (Tòa án bác yêu cầu khởi kiện), người khởi kiện sẽ phải chịu án phí sơ thẩm. Các trường hợp được miễn, giảm án phí thực hiện theo quy định pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Có thể khởi kiện nếu UBND xã tiến hành hòa giải nhưng không đúng quy trình, thiên vị hoặc ép buộc các bên không?

Việc khởi kiện hành vi không hòa giải chỉ áp dụng khi việc hòa giải không được tổ chức hoặc bị từ chối/trì hoãn trái luật. Nếu hòa giải đã diễn ra nhưng có vi phạm về trình tự, thủ tục, hoặc người chủ trì hòa giải có hành vi không khách quan, thiên vị, thì đây có thể là căn cứ để khiếu nại về quy trình hòa giải hoặc xem xét các yếu tố này khi giải quyết tranh chấp ở giai đoạn tiếp theo (tại Tòa án hoặc UBND cấp trên), chứ không phải là khởi kiện về “hành vi không hòa giải” theo nghĩa đen. Tuy nhiên, nếu vi phạm nghiêm trọng đến mức làm sai lệch bản chất hòa giải, cần tham vấn luật sư để xác định hướng xử lý phù hợp.

Dịch vụ Luật sư hỗ trợ thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai

  • Tư vấn quy định về điều kiện khởi kiện vụ án hành chính
  • Tư vấn giải pháp trước khi khởi kiện, đánh giá tính khả thi của việc khởi kiện
  • Thu thập, phân tích và đánh giá chứng cứ liên quan đến hành vi không hòa giải
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản
  • Tính toán và chứng minh thiệt hại (nếu có) để yêu cầu bồi thường
  • Đại diện cho khách hàng tham gia phiên đối thoại, hòa giải, tiếp cận công khai chứng cứ, phiên tòa
  • Thực hiện các thủ tục kháng cáo (nếu cần)
Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án hành chính do không được hòa giải tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án hành chính do không được hòa giải tranh chấp đất đai

Kết luận

Thủ tục khởi kiện hành vi không hòa giải tranh chấp đất đai đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hiểu biết pháp luật. Từ việc xác định căn cứ, thu thập chứng cứ đến tuân thủ thời hiệu và thực hiện đúng quy trình tụng đều là những yếu tố quyết định đến thành công của vụ kiện. Hãy liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được các Luật sư hành chính tư vấn và hỗ trợ một cách hiệu quả.

Tags: , , , ,

Lê Minh Phúc

Luật sư Lê Minh Phúc thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là Luật sư thành viên thường trực tại Công ty Luật TNHH Long Phan PMT. Luật sư Phúc có thế mạnh trong tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý trong nhiều lĩnh vực như: đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình, tranh tụng, ...

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87