3

Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất là yếu tố pháp lý tiên quyết, xác định đúng cơ quan Tòa án sẽ thụ lý và xét xử vụ án của người dân. Việc nộp đơn sai thẩm quyền không chỉ gây mất thời gian mà còn tiềm ẩn rủi ro bị trả lại đơn, ảnh hưởng trực tiếp đến thời hiệu khởi kiện. Hiểu rõ quy định của Luật Tố tụng Hành chính 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp là bước đi đầu tiên và quan trọng nhất. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết cách xác định Tòa án có thẩm quyền, đồng thời làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan như thời hiệu và căn cứ khởi kiện theo Luật Đất đai 2024, giúp người dân bảo vệ quyền lợi một cách hiệu quả.

Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất mới nhất
Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất mới nhất

Thời hiệu khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Thời hiệu khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất được quy định rõ ràng trong Luật Tố tụng Hành chính 2015. Đây là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính. Nếu vượt quá thời hạn này, người khởi kiện sẽ mất quyền khởi kiện.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính (Luật TTHC) 2015, quyết định bồi thường hỗ trợ thu hồi đất là một loại quyết định hành chính. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 116 Luật này thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính – quyết định bồi thường thu hồi đất là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính. Thời hạn này được tính từ ngày cá nhân, tổ chức thực tế tiếp nhận quyết định hoặc biết được cụ thể số, ngày, nội dung của quyết định theo hướng dẫn tại tiểu mục số 34 Công văn 207/TANDTC-PC ngày 30/10/2024 của TAND Tối cao. 

Ngoài ra, trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Lưu ý: Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. Điều này đảm bảo quyền khởi kiện của công dân không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan ngoài tầm kiểm soát.

Như vậy, thời hiệu này có tính chất bắt buộc và không thể gia hạn trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng. Do đó, người có quyền lợi liên quan cần thực hiện các thủ tục khởi kiện trong thời hạn pháp luật cho phép để đảm bảo quyền khởi kiện được bảo vệ.

Căn cứ khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Theo khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai khi quyết định thu hồi đất không đúng pháp luật hoặc xâm phạm quyền lợi hợp pháp. Sau đây là một số căn cứ khởi kiện quyết định này: 

  • Quyết định bồi thường được ban hành không dựa trên nguyên tắc bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai 2024;
  • Quyết định này không tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2024, có thể là không tổ chức lấy ý kiến phương án bồi thường, không thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, bảng chiết tính giá bồi thường được lập bởi một tổ chức không có chuyên môn, phương án bồi thường được ban hành bởi chủ thể không có thẩm quyền (có thể là Ủy ban nhân dân cấp xã thay vì Chủ tịch UBND xã);
  • Quyết định bồi thường thiếu sót giá trị tài sản chẳng hạn như chi phí đầu tư vào đất, giá trị tài sản trên đất là cây cối, hoa màu;
  • Quyết định bồi thường có nội dung bồi thường về đất, về tài sản trên đất không phù hợp với thiệt hại thực tế của người bị thu hồi đất theo đúng quy định pháp luật.

Tóm lại, người sử dụng đất có quyền khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất nếu phát hiện các căn cứ vi phạm pháp luật như: không đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch; sai phạm trong trình tự, thủ tục; hoặc xác định sai, thiếu giá trị bồi thường. Việc nắm rõ các căn cứ khởi kiện theo Luật Đất đai 2024 sẽ giúp bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của người dân trong quá trình thu hồi đất.

Các căn cứ khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất
Các căn cứ khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Theo khoản 3 Điều 2 Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp xã, cấp tỉnh trở xuống. Đối với khiếu kiện quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, thẩm quyền được xác định theo nơi cư trú của người khởi kiện hoặc nơi quyết định hành chính phát sinh. 

Tóm lại, Quý khách hàng cần xác định đúng Tòa án có thẩm quyền để tránh trường hợp đơn khởi kiện bị trả lại do sai thẩm quyền, gây ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện, kéo dài thời gian giải quyết làm tăng thêm chi phí tố tụng khác và công sức của Quý khách.

Hồ sơ cần chuẩn bị để khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Hồ sơ khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo. Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác sẽ giúp đẩy nhanh quá trình thụ lý và giải quyết vụ án. Sau đây là trọn bộ hồ sơ khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất: 

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC ngày 13/01/2017 gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015: ngày, tháng, năm làm đơn; Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; tên, địa chỉ, số điện thoại của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi liên quan; nội dung quyết định hành chính bị khởi kiện; nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; 
  • Quyết định bồi thường thu hồi đất bị khởi kiện; 
  • Quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); 
  • Các tài liệu khác có liên quan đến quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu hiện có và bổ sung theo yêu cầu của Tòa án.

Tóm lại, hồ sơ khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất cần được chuẩn bị cẩn thận để đảm bảo tính pháp lý và thuyết phục. Ngoài ra, các tài liệu chứng cứ kèm theo phải là bản chính hoặc bản sao y. Do đó, Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến luật sư để chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, tránh trường hợp thiếu sót dẫn đến việc Tòa án yêu cầu bổ sung hoặc trả lại đơn. 

Thủ tục khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất là quyền pháp định của người dân nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Để thực hiện quyền này một cách hiệu quả, việc tuân thủ đúng thủ tục khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất là yêu cầu bắt buộc. Quá trình này bao gồm nhiều bước từ việc nộp đơn khởi kiện đến khi có phán quyết của Tòa án như sau:

Bước 1: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền như phân tích ở trên. Người khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử (nếu có) theo Điều 119 Luật Tố tụng hành chính 2015. 

Bước 2: Xem xét và thụ lý đơn khởi kiện từ Điều 121 đến Điều 126 Luật Tố tụng hành chính 2015

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau đó, Thẩm phán có 03 ngày làm việc để xem xét và quyết định yêu cầu sửa đổi bổ sung, tiến hành thụ lý, chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền hoặc trả lại đơn khởi kiện;
  • Khi hồ sơ đầy đủ và thuộc thẩm quyền, Thẩm phán thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và người khởi kiện có 10 ngày để nộp tiền và biên lai cho Tòa á;.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi nhận được biên lai tạm ứng án phí. Trong 03 ngày làm việc kể từ khi thụ lý, Thẩm phán thông báo cho người bị kiện, người có quyền lợi liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm tại Chương X Luật Tố tụng hành chính 2015

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý, có thể gia hạn một lần không quá 02 tháng đối với vụ án phức tạp thì Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
  • Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, người bị kiện giữ nguyên quyết định, hành vi bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án.

Bước 4: Xét xử sơ thẩm. Phiên tòa phải được mở trong 20 ngày kể từ quyết định đưa ra xét xử, có thể kéo dài tối đa 30 ngày nếu có lý do chính đáng theo Điều 149 Luật Tố tụng hành chính 2015. 

Bước 5: Tòa án tuyên bản án sơ thẩm và có thể có phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị theo Chương XIII Luật TTHC 2015.

Việc nắm vững và tuân thủ chặt chẽ thủ tục khiếu kiện này sẽ là cơ sở vững chắc để người dân bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả tại Tòa án. Sau khi có bản án sơ thẩm, các bên liên quan vẫn có quyền kháng cáo, kháng nghị để vụ án được xem xét lại ở cấp phúc thẩm, đảm bảo phán quyết cuối cùng là công bằng và khách quan.

Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất
Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Dịch vụ luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất. Luật sư có chuyên môn pháp lý sâu, hiểu rõ quy trình tố tụng và có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực đất đai sẽ hỗ trợ Quý khách trong quá trình đòi lại công lý. Luật sư Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu về khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất như sau:

  • Tư vấn xác định căn cứ khiếu kiện quyết định bồi thường;
  • Tư vấn xác định Tòa án có thẩm quyền;
  • Tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn giải trình, đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc đơn khiếu nại (nếu cần thiết);
  • Tư vấn chi tiết quy trình khởi kiện và hướng đi phù hợp với tình hình cụ thể của Quý khách;
  • Tư vấn, xác định những rủi ro trong suốt quá trình kiện tụng;
  • Đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ, theo dõi quá trình xử lý đơn và tham gia các buổi làm việc, buổi đối thoại bảo vệ quyền lợi của Quý khách;
  • Nhận tham gia phiên tòa với tư cách người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. 

Luật sư Long Phan PMT cam kết đồng hành cùng Quý khách từ khâu tư vấn ban đầu đến khi kết thúc vụ việc. Đội ngũ luật sư có thể hỗ trợ đàm phán, hòa giải ngoài tòa án hoặc tiến hành tố tụng đến cùng tùy theo tình hình cụ thể của từng vụ việc. Bên cạnh đó, dịch vụ được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo bảo mật thông tin và tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng.

Câu hỏi thường gặp về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi phổ biến sau: 

Thế nào là “sự kiện bất khả kháng” hoặc “trở ngại khách quan” làm gián đoạn thời hiệu khởi kiện?

Theo khoản 1 Điều 156 Bộ Luật dân sự 2015, sự kiện bất khả khángsự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (như thiên tai, chiến tranh). Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ của mình (như bị tai nạn, ốm nặng phải nhập viện). 

Ai có thể khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất?

Theo khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 và khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024, người có quyền khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm trực tiếp bởi quyết định bồi thường. Cụ thể là người sử dụng đất bị thu hồi, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như người thuê đất, người có tài sản gắn liền với đất.

Cần phải nộp những khoản phí, lệ phí nào khi khởi kiện?

Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm theo thông báo của Tòa án theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, mức tạm ứng án phí hiện nay là 300.000 đồng. Ngoài ra, là các chi phí tố tụng khác như chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, chi phí cho Hội thẩm, chi phí cho người làm chứng, … theo Điều 3 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024. 

Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để bảo vệ quyền lợi của người khởi kiện?

Theo yêu cầu của đương sự, Tòa án có thể áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015. Biện pháp phổ biến nhất là “tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính” (Điều 69 Luật này sửa đổi năm 2019) nếu việc thi hành quyết định bồi thường, thu hồi đất có thể gây ra thiệt hại không thể khắc phục.

Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án thì phải làm gì?

Theo Điều 203 Luật Tố tụng hành chính 2015, đương sự có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp cao hơn. Thời hạn kháng cáo theo khoản 1 Điều 206 Luật này là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn này tính từ ngày bản án được giao cho họ.

Có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng không?

Có thể. Theo Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015, đương sự có thể ủy quyền cho Luật sư hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để làm người đại diện. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Kết luận

Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất thuộc về Tòa án nhân dân khu vực kể từ ngày 01/7/2025.  Quý khách hàng cần nắm vững các quy định về thời hiệu, căn cứ khởi kiện, thẩm quyền Tòa án và thủ tục tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Để được hỗ trợ chuyên nghiệp trong giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900636387 để được Luật sư Tố tụng Luật Long Phan PMT tư vấn miễn và báo phí dịch vụ cụ thể.

Tags: , , , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định bồi thường thu hồi đất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Lê thị Hạ says:

    Nếu khiếu nại quyết định hành chính, đuọc tổ chức đối thoại, nhung không ban hành quyết định giải quyết, hành vi này khởi kiện được không

    • Công Ty Luật Long Phan PMT says:

      Kính chào Quý Khách! Cảm ơn Quý Khách đã liên hệ. Quý Khách vui lòng để ý điện thoại, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi sẽ sớm liên hệ tư vấn.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87