27

Thủ tục khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Thủ tục khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất là trình tự khiếu nại cơ quan có thẩm quyền vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất. Để quá trình khiếu nại diễn ra một cách thuận lợi, yêu cầu người khiếu nại nắm vững các quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp chi tiết về thủ tục khiếu nại khi không được chi trả tiền bồi thường thu hồi đất, mời quý khách tham khảo.

Thủ tục khiếu nại khi không nhận được tiền bồi thường thu hồi đất thế nào?
Thủ tục khiếu nại khi không nhận được tiền bồi thường thu hồi đất thế nào?

Thời hiệu khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Thời hiệu khiếu nại là khoảng thời gian mà người có quyền khiếu nại được phép thực hiện thủ tục pháp lý để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Việc tuân thủ đúng thời hiệu là điều kiện tiên quyết để đơn khiếu nại được thụ lý giải quyết. Nếu bỏ lỡ thời hiệu này, người dân sẽ mất quyền khiếu nại đối với vấn đề không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất.

Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày Quý khách hàng nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính liên quan đến việc không chi trả tiền bồi thường. Theo đó:

  • Ngày nhận được quyết định có thể là ngày được ghi trong biên bản giao nhận hoặc xác nhận của bưu điện.
  • Ngày biết được hành vi hành chính là thời điểm người dân có cơ sở thực tế để nhận thức rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm, ví dụ như đến ngày chi trả theo thông báo nhưng không nhận được khoản tiền bồi thường.

Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại trong thời hạn 90 ngày vì các lý do như ốm đau, thiên tai, địch họa, hoặc các trở ngại khách quan khác được pháp luật thừa nhận, thì khoảng thời gian xảy ra trở ngại đó sẽ không được tính vào thời hiệu khiếu nại.

Quý khách hàng cần cung cấp tài liệu, chứng cứ xác thực về trở ngại khách quan này để bảo vệ quyền lợi của mình khi nộp đơn khiếu nại quá thời hạn quy định. Việc xác định đúng thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và các trường hợp loại trừ là cơ sở pháp lý để thực hiện thủ tục khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất.

>>> Xem thêm: Bồi thường bằng tiền khi thu hồi đất: Khi nào? Cách tính?

Thủ tục khiếu nại lần đầu khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Thủ tục khiếu nại lần đầu là bước pháp lý đầu tiên và nền tảng để người sử dụng đất yêu cầu cơ quan đã ban hành quyết định hoặc có hành vi hành chính xem xét lại việc không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất. Quy trình này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ và tuân thủ chặt chẽ các bước theo luật định để đảm bảo yêu cầu được giải quyết. Việc thực hiện đúng và đủ các giai đoạn từ nộp đơn đến khi nhận quyết định sẽ tối ưu hóa khả năng bảo vệ quyền lợi cho Quý khách hàng.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất thuộc về người đứng đầu cơ quan hành chính đã ban hành quyết định hoặc có cán bộ, công chức thực hiện hành vi đó.

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền thu hồi đất bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, ngày 16/06/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, theo đó, bỏ đơn vị hành chính cấp huyện, tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp là cấp xã và cấp tỉnh.

Từ ngày 01/7/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP, tùy từng trường hợp, thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất sẽ thuộc về:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (theo điểm b khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 9).
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo khoản 2 Điều 10).

Căn cứ Điều 17 và Điều 21 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tương ứng. Hay nói cách khác:

  • Đối với quyết định thu hồi đất do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu;
  • Đối với quyết định thu hồi đất do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

Chuẩn bị hồ sơ khiếu nại

Hồ sơ khiếu nại là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết. Một bộ hồ sơ đầy đủ và rõ ràng sẽ tăng tính thuyết phục cho yêu cầu của Quý khách hàng. Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 124/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn khiếu nại theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP;
  • Tài liệu chứng minh nhân thân: Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người khiếu nại.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp.
  • Quyết định thu hồi đất; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Thông báo về việc chi trả tiền bồi thường (nếu có).
  • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh cho việc chưa được chi trả hoặc chi trả không đúng, không đủ tiền bồi thường thu hồi đất.

Lưu ý một số vấn đề sau khi soạn thảo đơn khiếu nại:

  • Nếu người khiếu nại là người đại diện của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình được đại diện;
  • Nếu người khiếu nại là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền.
  • Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
  • Đơn khiếu nại phải ghi rõ là Khiếu nại lần đầu, ghi tóm tắt nội dung khiếu nại; ghi rõ cơ sở của việc khiếu nại; yêu cầu giải quyết khiếu nại.

Thụ lý giải quyết đơn khiếu nại

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Khiếu nại 2011 hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 124/2020/NĐ-CP, thủ tục thụ lý giải quyết đơn khiếu nại như sau:

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính,  thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
  • Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
  • Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
  • Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.

Xác minh nội dung khiếu nại

Sau khi thụ lý, trong thời hạn 30 ngày giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh nội dung. Quá trình này được quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại 2011, bao gồm các nội dung sau:

  • Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại:

Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

Nội dung kiểm tra lại bao gồm:

    • Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
    • Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính;
    • Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính;
    • Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính;
    • Các nội dung khác (nếu có).
  • Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Việc xác minh có thể thực hiện thông qua hình thức sau:

    • Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại;
    • Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại;
    • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng;
    • Xác minh thực tế;
    • Trưng cầu giám định;
    • Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại.

CSPL: Điều 17, Điều 18, Mục 2 Chương IV Nghị định 124/2020/NĐ-CP.

Tổ chức đối thoại

Điều 30 Luật Khiếu nại 2011 quy định trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

  • Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
  • Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
  • Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

Căn cứ vào kết quả xác minh và kết quả đối thoại, người có thẩm quyền phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định này phải có các nội dung chính theo Điều 31 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

  • Ngày, tháng, năm ra quyết định;
  • Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
  • Nội dung khiếu nại;
  • Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
  • Kết quả đối thoại (nếu có);
  • Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
  • Kết luận nội dung khiếu nại;
  • Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
  • Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
  • Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

Hướng giải quyết khi không chấp thuận quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Nếu hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, Quý khách hàng có hai lựa chọn pháp lý:

  • Khiếu nại lần hai: Tiếp tục khiếu nại lần 2 lên cơ quan cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Khởi kiện vụ án hành chính: Nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm về thủ tục này trong các bài viết chuyên sâu của chúng tôi về khởi kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai.

CSPL: Điều 33 Luật Khiếu nại 2011 hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 124/2020/NĐ-CP.

Thủ tục khiếu nại lần hai khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Khi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu không thỏa đáng, thủ tục khiếu nại lần hai là phương án pháp lý tiếp theo. Đây là cơ hội để một cơ quan cấp trên, khách quan hơn, xem xét lại toàn bộ vụ việc không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất. Quy trình này có nhiều điểm tương đồng với khiếu nại lần đầu nhưng thẩm quyền giải quyết và tính chất quyết định có sự khác biệt.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 21, Điều 23 Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 151/2025/NĐ-CP, sau khi tổ chức lại bộ máy nhà nước và phân định thẩm quyền thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thuộc về thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

  • Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu về lĩnh vực đất đai nhưng còn khiếu nại.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết lần đầu về lĩnh vực đất đai nhưng còn khiếu nại.

Chuẩn bị hồ sơ khiếu nại lần hai

Hồ sơ khiếu nại lần hai về cơ bản tương tự lần đầu, nhưng cần bổ sung các tài liệu quan trọng sau:

  • Đơn khiếu nại lần hai: Nêu rõ lý do không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Bản sao Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Đơn khiếu nại lần đầu và tài liệu đính kèm đơn khiếu nại lần đầu.
  • Các tài liệu, chứng cứ mới (nếu có) để làm rõ thêm nội dung khiếu nại.
Hồ sơ khiếu nại đất đai
Hồ sơ khiếu nại đất đai

Thụ lý đơn khiếu nại

Tương tự lần đầu, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.

Xác minh nội dung khiếu nại

Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ vụ việc. Quá trình xác minh phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.

Quy trình và phương thức xác minh được quy định tương tự khiếu nại lần đầu.

Tổ chức đối thoại

Căn cứ Điều 28 Nghị định 124/2020/NĐ-CP, việc tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai được quy định như sau:

  • Trong quá trình đối thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
  • Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
  • Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
  • Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.

Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại

Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có đầy đủ các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm ra quyết định;
  • Điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại;
  • Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
  • Nội dung khiếu nại;
  • Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
  • Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
  • Kết quả đối thoại;
  • Nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai);
  • Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
  • Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề có liên quan;
  • Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Hướng giải quyết khi không chấp thuận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2 (45-60 ngày theo quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại 2011) mà khiếu nại lần hai không được giải quyết, hoặc Quý khách hàng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, lựa chọn pháp lý duy nhất còn lại là khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định cuối cùng trong hệ thống giải quyết khiếu nại hành chính.

CSPL: Điều 42 Luật Khiếu nại 2011.

>> Xem thêm các bài viết có liên quan đến khiếu nại bồi thường thu hồi đất:

Dịch vụ luật sư tư vấn hướng giải quyết khi bị thu hồi đất mà không được bồi thường

Việc khiếu nại khi không chi trả tiền bồi thường thu hồi đất là một quy trình phức tạp, đòi hỏi kiến thức pháp lý chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách hiệu quả nhất, việc tìm đến sự hỗ trợ của luật sư là một giải pháp tối ưu.

Khi sử dụng dịch vụ của Luật Long Phan PMT, luật sư sẽ thay mặt Quý khách hàng thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn toàn diện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Đánh giá hồ sơ, tài liệu và các căn cứ pháp lý để xác định tính hợp pháp của việc khiếu nại.
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, kiến nghị và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ pháp lý theo đúng quy định.
  • Đại diện theo ủy quyền cho Quý khách hàng làm việc trực tiếp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cả hai cấp giải quyết khiếu nại.
  • Tham gia các buổi làm việc, buổi đối thoại để trình bày, bảo vệ quan điểm và yêu cầu của Quý khách hàng.
  • Tư vấn, xây dựng chiến lược và phương án giải quyết tối ưu nhất, bao gồm cả việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nếu cần thiết.
  • Theo dõi, đôn đốc quá trình giải quyết của cơ quan nhà nước để đảm bảo vụ việc được xử lý đúng thời hạn luật định.
  • Bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng cho đến khi có kết quả cuối cùng.

Luật Long Phan PMT với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật đất đai và dày dạn kinh nghiệm sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, đồng hành cùng Quý khách hàng trong suốt quá trình.

Luật sư khiếu nại khi không được bồi thường thu hồi đất
Luật sư khiếu nại khi không được bồi thường thu hồi đất

Kết luận

Như vậy, khi không được chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất, ngoài khởi kiện, người dân có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, việc khiếu nại trên vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư nhà đất , quý khách hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87. Chúng tôi luôn hân hạnh được phục vụ quý khách.

Tags: , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87