Phí sang tên sổ đỏ là nghĩa vụ pháp lý mà các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện. Đóng phí sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc khi mua bán, tặng cho, thừa kế bất động sản. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc về người chịu phí này. Bài viết dưới đây của Long Phan PMT sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các khoản phí, quy định liên quan và quy trình thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ, giúp Quý khách hiểu rõ hơn.

Những loại phí phải đóng khi sang tên sổ đỏ
Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, Quý khách phải nộp đầy đủ các khoản phí theo quy định pháp luật. Các loại phí này bao gồm lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và nhiều khoản phí khác.
Lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/01/2022 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 28/02/2022, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được giữ nguyên là 0,5%.
Công thức tính lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ.
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ = Giá 1m2 trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ
Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/01/2022 khi chuyển nhượng nhà đất, nếu giá trong hợp đồng cao hơn giá do UBND tỉnh quy định thì lệ phí tính theo giá hợp đồng.
Công thức tính lệ phí trước bạ: 0,5% x Giá chuyển nhượng
>>> Có thể bạn quan tâm: Các loại thuế, phí cần đóng khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
Thuế thu nhập cá nhân
- Theo khoản 1,4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng, cha mẹ với con, ông bà với cháu, anh chị em ruột được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, đối với trường hợp cho tặng giữa những người không có quan hệ thân thuộc, căn cứ điểm c khoản khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/8/2013, người nhận quà tặng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 10%.
Với công thức tính thuế như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.
Trong đó: Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận (khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013).
- Đối với trường hợp mua bán đất, người bán phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất là 2% (khoản 1 Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013).
Với công thức tính thuế như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng bất động sản x thuế suất 2%.
Trong đó: Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
>>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn nộp hồ sơ miễn thuế TNCN, lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ
Phí thẩm định hồ sơ
Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 29/11/2019 quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh. Do đó, mức thu phí thẩm định hồ sơ giữa các tỉnh thành sẽ khác nhau, dao động từ 500.000 đồng đến 5 triệu đồng tùy theo từng địa phương.
Phí thẩm định hồ sơ được các tỉnh thành quy định khác nhau dựa trên điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương. Do đó, Quý khách cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để biết chính xác mức phí này.
Phí đo đạc, tách thửa, trích lục bản đồ địa chính
Chi phí đo đạc địa chính là khoản tiền cá nhân, tổ chức phải trả cho đơn vị thực hiện đo đạc khi tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Thông thường, phí đo đạc địa chính được xây dựng theo công thức: Tiền lương tối thiểu vùng x Hệ số điều chỉnh nhân công/máy x Số ngày thực hiện theo định mức.
Ví dụ: tại Hà Nội, theo Quyết định 1358/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 25/03/2019, đơn vị sự nghiệp công áp dụng cột đơn giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trường hợp đơn vị được ngân sách hỗ trợ thì phải trừ phần kinh phí đã được hỗ trợ.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận mới
Khi sang tên nhà đất, nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp lệ phí cấp mới giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý đất đai. Mức thu lệ phí này dù các tỉnh thành khác nhau nhưng đều dưới 100.000 đồng/lần/giấy đối với cá nhân. Đây là khoản phí tương đối nhỏ so với các khoản phí khác trong quá trình sang tên sổ đỏ.
Như vậy, chi phí sang tên Sổ đỏ không phải là một con số cố định mà bao gồm nhiều khoản thuế, phí khác nhau. Để quá trình chuyển nhượng diễn ra thuận lợi, các bên cần nắm rõ và dự trù đầy đủ các nghĩa vụ tài chính bắt buộc như lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và các khoản phí địa phương khác.

Ai là người chịu phí sang tên sổ đỏ?
Thủ tục sang tên Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) luôn đi kèm với các nghĩa vụ tài chính. Một trong những thắc mắc phổ biến nhất là “Ai là người chịu phí sang tên Sổ đỏ?”
Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/01/2022, người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Điều này có nghĩa người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.
Đối với thuế thu nhập cá nhân, căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế, tức là bên bán/chuyển nhượng.
Trong thực tế, các bên có thể thỏa thuận khác về việc ai sẽ chịu các khoản phí khác như phí thẩm định hồ sơ, phí công chứng, cấp giấy chứng nhận.
Tóm lại, pháp luật đã có quy định tương đối rõ ràng về trách nhiệm nộp thuế, phí khi sang tên Sổ đỏ. Còn đối với các khoản phí khác phụ thuộc vào việc thỏa thuận của các bên.
Lưu ý thực tiễn khi thực hiện sang tên sổ đỏ
Thủ tục sang tên Sổ đỏ không chỉ đơn thuần là việc nộp hồ sơ và chờ kết quả. Trên thực tế, có nhiều vấn đề phát sinh có thể gây tranh chấp, tốn kém chi phí và thời gian. Do đó, trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, Quý khách cần lưu ý một số điểm thực tiễn để tránh rủi ro như sau:
- Thứ nhất, các bên cần ghi rõ trong hợp đồng được mang đi công chứng ai là người nộp các loại thuế, phí là điều cần thiết để tránh tranh chấp;
- Thứ hai, Quý khách cũng cần kiểm tra kỹ các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân hoặc miễn lệ phí trước bạ.
- Thứ ba, sau ngày 01/7/2025, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực với các quy định mới về cách xác định giá đất. Theo đó, khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định bảng giá đất hàng năm sẽ được áp dụng để tính tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Do đó, về cơ bản các loại phí vẫn giữ nguyên, nhưng cách xác định giá đất để tính thuế, phí sẽ chặt chẽ hơn theo bảng giá đất hằng năm.
Tóm lại, việc chủ động thỏa thuận rõ ràng về nghĩa vụ tài chính, kiểm tra các trường hợp miễn giảm thuế phí và cập nhật thay đổi từ Luật Đất đai 2024 là ba chìa khóa vàng giúp quá trình sang tên Sổ đỏ diễn ra suôn sẻ.
>>> Có thể bạn quan tâm: Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người sử dụng đất đã mất
Dịch vụ luật sư tư vấn, nhận ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ trọn gói
Khi Quý khách sử dụng Dịch vụ luật sư tư vấn, nhận ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ trọn gói, luật sư sẽ thay mặt Quý khách thực hiện toàn bộ quy trình một cách chuyên nghiệp và đúng pháp luật. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Kiểm tra và tư vấn các trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí trước bạ theo quy định;
- Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ để thực hiện sang tên;
- Soạn thảo Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho/văn bản thỏa thuận phân chia di sản… theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi tối đa cho Quý khách;
- Hướng dẫn hoặc thay mặt Quý khách nộp tiền thuế, lệ phí;
- Đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động, theo dõi quá trình xử lý và nhận kết quả bàn giao cho Quý khách;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý sau khi đã hoàn tất thủ tục (nếu có).
Bằng việc ủy quyền trọn gói, Quý khách sẽ tiết kiệm được tối đa thời gian, công sức đi lại và tránh được những rủi ro, sai sót pháp lý không đáng có trong quá trình thực hiện thủ tục phức tạp này.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ cho người nhận thừa kế

Câu hỏi thường gặp về phí sang tên sổ đỏ và người chịu trách nhiệm chi trả
Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về các chi phí sang tên sổ đỏ và ai là người phải trả chi phí này, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi có liên quan sau:
Mức thuế suất thu nhập cá nhân thông thường khi chuyển nhượng bất động sản là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015, thuế suất thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng. Giá chuyển nhượng để tính thuế là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Ngoài ra, trong trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn nhà nước thì giá chuyển nhượng để tính thuế sẽ được tính theo giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.
Điều kiện cụ thể để được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất duy nhất là gì?
Để được miễn thuế TNCN, người chuyển nhượng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, bao gồm:
- Chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại thời điểm chuyển nhượng.
- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Ngoài các loại thuế phí nêu trên, còn có chi phí công chứng không và ai trả?
Có. Theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng. Mức phí công chứng sẽ tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016. Phí công chứng sẽ do các bên thỏa thuận về ai có trách nhiệm chi trả khi sang tên, thông thường là bên mua nhà đất chịu.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Thời hạn được quy định như sau:
- Lệ phí trước bạ: Người nộp phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế (Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020).
- Thuế TNCN: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019).
Luật Đất đai 2024 sẽ tác động đến chi phí sang tên sổ đỏ ra sao?
Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định về việc xây dựng Bảng giá đất hàng năm theo nguyên tắc thị trường. Điều này có thể khiến giá đất làm căn cứ tính thuế, phí tăng lên để phản ánh đúng giá trị thực tế, dẫn đến tổng chi phí sang tên sổ đỏ trong tương lai có khả năng sẽ cao hơn hiện tại.
Kết luận
Việc sang tên Sổ đỏ không chỉ đảm bảo quyền lợi pháp lý của Quý khách hàng mà còn tránh được các rủi ro pháp lý trong tương lai. Quý khách hàng cần biết về các khoản phí, lệ phí cần nộp, cũng như điều kiện miễn, giảm thuế phí theo quy định hiện hành. Để thực hiện thủ tục nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp.
Tags: chi phí sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí sang tên sổ đỏ, Sang tên sổ đỏ, Thuế thu nhập cá nhân

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.