Hướng xử lý khi công ty không cho người lao động vào làm việc

Hướng xử lý khi công ty không cho người lao động vào làm việc là vấn đề mà nhiều người lao động quan tâm hiện nay. Hiện nay, với tình hình kinh tế khó khăn đã rất nhiều doanh nghiệp tìm cách sa thải người lao động. Nhiều người lao động bị công ty sa thải không đúng quy định của pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi của họ . Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc này.

Giải pháp khi công ty không cho người lao động vào làm việcGiải pháp khi công ty không cho người lao động vào làm việc

Các trường hợp công ty không cho người lao động vào làm việc trên thực tế

Nhìn vào thực trạng lao động hiện nay có thể thấy do sự thay đổi của nền kinh tế toàn cầu đã gây tác động mạnh đến thị trường lao động tại Việt Nam. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy một sô trường hợp phía công ty không cho người lao động tiếp tục vào làm việc cho công ty để gián tiếp đuổi việc người lao động. Sau đây là một số trường hợp thường thấy trên thực tế:

  • Người sử dụng lao động đã ban hành thông báo, quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không muốn cho người lao động tiếp tục làm việc. Mặc dù, công ty vẫn trả lương, nhưng muốn chấm dứt hợp đồng lao động sớm hơn so với thời gian theo Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
  • Người sử dụng lao động không ban hành bất kỳ quyết định hay thông báo gì nhưng muốn tìm cách đuổi việc, ép người lao động nghỉ việc bằng cách không cho vào công ty làm việc.
  • Người lao động có hành vi vi phạm nội quy công ty, vi phạm pháp luật thuộc trường hợp bị kỷ luật sa thải. Người sử dụng lao động không muốn cho người lao động vào làm việc tránh các hậu quả không đáng có.

Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp. Các trường hợp này được quy định cụ thể tại  Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, nếu người lao động rơi vào các trường hợp trên thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên tùy vào thời hạn hợp đồng và các các yếu tố khác mà thời gian báo trước sẽ khác nhau.

Ngoại trừ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động còn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế được quy định cụ thể tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 nhưng phải ban hành và thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đã quy định. Cụ thể như sau:

  • Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
  • Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
  • Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
  • Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Chấm dứt hợp đồng lao độngChấm dứt hợp đồng lao động

Thời hạn báo trước theo pháp luật lao động

Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, tùy vào thời hạn hợp đồng lao động và đặc thù công việc mà thời gian thông báo trước cho người lao động sẽ khác nhau.

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao độngMẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Công ty yêu cầu người lao động nghỉ việc trước khi hết thời hạn báo trước có đúng luật ?

Theo quy định thì nếu công ty đã ban hành thông báo chấm dứt hợp đồng, Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động theo đúng quy định mà muốn cho người lao động nghỉ việc trước thời hạn thông báo và cũng được người này đồng ý thì sẽ được coi hai bên đạt được sự thỏa thuận theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Nếu công ty cho nghỉ trước mà người lao động không đồng ý và người này vẫn có nguyện vọng làm việc hết thời gian báo trước thì công ty phải để người lao động làm việc hết thời gian này.

Nếu công ty cho người là động nghỉ luôn thì hành vi của công ty sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đó, công ty sẽ phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.

Hướng xử lý khi công ty không cho người lao động vào làm việc và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Gửi đơn Khiếu nại công ty

Căn cứ khoản 1 Điều 5 và khoản 1, Điều 15, Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì khi bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì người lao động có thể thực hiện khiếu nại lần đầu lên người sử dụng lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:

  • Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
  • Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.

Về thời hạn thụ lý đơn khiếu nại thì 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP

  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  • Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định như sau. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:

  • Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
  • Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;
  • Tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại;
  • Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
  • Kết quả giám định (nếu có);
  • Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
  • Quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Tài liệu khác có liên quan.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số theo trình tự thời gian và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều này được chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được lập theo quy định tại Điều 25 Nghị định 24/2018/NĐ-CP trong đó bao gồm cả hồ sơ giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).

Khởi kiện yêu cầu bồi thường do chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Thứ nhất về quyền khởi kiện căn cứ tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thứ hai, về thẩm quyền tòa án giải quyết được quy định như sau:

Căn cứ Điều 187 Bộ luật Lao động 2019, Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án là một trong những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động.

Căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 39, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án được xác định như sau:

  • Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác).
  • Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
  • Ngoài ra, nếu người lao động khởi kiện người lao động giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án, họ có thể lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp trên theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thứ ba, về hồ sơ cần chuẩn bị để khởi kiện. Để khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án, trước hết người khởi kiện phải chuẩn bị hồ sơ đúng, đủ các tài liệu mà pháp luật yêu cầu.

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ cần chuẩn bị sẽ bao gồm:

Đơn khởi kiện: được trình bày theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017

Kèm theo đơn khởi kiện là các chứng cứ, tài liệu kèm theo chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Ví dụ:

  • Hợp đồng lao động hai bên đã ký kết.
  • Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty đã tham gia ký kết hợp đồng.
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu của người khởi kiện.
  • Hồ sơ liên quan đến đương sự và người có liên quan khác.
  • Biên bản hòa giải không thành (nếu tranh chấp lao động thuộc trường hợp bắt buộc phải hòa giải).

Như vậy về cơ bản thì thành phần hồ sơ bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thủ tục khởi yêu cầu bồi thường thiệt hại do người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Chủ thể khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết thông qua một trong ba phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Bước 2: Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện

Theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án phải thực hiện các công việc sau:

Tòa án nhận đơn khởi kiện, ghi vào sổ nhận đơn và có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án

Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

Bước 5: Mở phiên xét xử

Theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 6: Thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị

Căn cứ theo quy định tại Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, khi xét thấy bản án quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi cho mình thì nguyên đơn,bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan có quyền thực hiện thủ tục kháng cáo.

Cơ sở pháp lý: Điều 188, 191, 195, 196 Bộ luật Lao động 2019, từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>>Xem thêm:  Hướng xử lý khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Luật sư hướng dẫn giải quyết khi bị công ty chấm dứt hợp đồng trái luật

Để hỗ trợ người lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong tranh chấp lao động, Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ bao gồm:

  • Tư vấn các vấn đề liên quan tới khởi kiện công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như là hồ sơ, trình tự, thủ tục và các vấn đề pháp lý khác liên quan;
  • Tư vấn, hướng dẫn, soạn thảo Đơn khởi kiện công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật;
  • Đại diện khách hàng nộp đơn khởi kiện;
  • Đại diện khách hàng tham gia tố tụng;
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện và các đơn từ liên quan khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định pháp luật;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng.

Trên đây là bài viết về hướng xử lý khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc các vấn đề như trường hợp nào công ty được chấm dứt hợp đồng; thời hạn thông báo, giải pháp khi gặp phải vấn đề này. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ Tư vấn luật lao động hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE  1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

Luật Long Phan PMT

Công Ty Long Phan PMT hướng đến trở thành một CÔNG TY LUẬT uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực TƯ VẤN PHÁP LUẬT, cung cấp DỊCH VỤ LUẬT SƯ pháp lý. Luật Long Phan PMT hoạt động với phương châm ☞ "lấy chữ tín lên hàng đầu", "xem khách hàng như người thân", làm việc nhanh chóng, hiệu quả. Điều hành bởi Thạc sĩ – Luật sư Phan Mạnh Thăng nỗ lực không ngừng để trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của mọi cá nhân, tổ chức.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87