Tranh chấp liên quan đến yêu cầu di dời mồ mả thường phức tạp trong việc khởi kiện. Do đó hướng dẫn khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi chưa có các văn bản điều chỉnh hay hướng dẫn trực tiếp đối với những vấn đề này. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất
Mục Lục
Quyền khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất
Theo Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất có quyền chung sau đây:
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình (khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013)
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013)
Mặt khác, khi mồ mả không thuộc sự quản lý của gia đình mà là của người khác hoặc không xác định được thân nhân thì các phần mộ phải di chuyển khi: Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch, …(theo điểm a, khoản 1 điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP). Do vậy, những phần mộ trên đất của cá nhân khác thuộc trường hợp bắt buộc phải di chuyển.
Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng đất được quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Khi phần đất của mình bị sử dụng cho việc chôn lấp, xây dựng mồ mả, người sử dụng đất có quyền khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình để lấy lại phần diện tích đất bị xâm lấn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền khởi kiện, người khởi kiện lưu ý hai vấn đề sau:
- Phải chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình bằng một trong các giấy tờ sử dụng đất hợp pháp đối với phần đất khởi kiện;
- Việc bị phần mồ mả xâm phạm quyền sử dụng đất phải xảy ra sau khi đã được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp mồ mả có trước thời gian người khởi kiện có quyền sử dụng đất hợp pháp thì sẽ không được xem là xâm phạm vì tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất đã chấp nhận việc phần mồ mả trên đất của mình và sử dụng suốt thời gian qua.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở, mặt bằng kinh doanh
Hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện tại Tòa
Tranh chấp về việc di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất là tranh chấp liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất.
Do đó căn cứ khoản 24 Điều 3. Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2007/NQ-HĐTP thì
- Tranh chấp mồ mả phải được hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện tại Tòa án.
- Người sử dụng đất nếu không tự hòa giải thì phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trước khi khởi kiện.
- Nếu không thực hiện thủ tục này mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại vì không đủ điều kiện theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Về mặt thủ tục, việc hòa giải tại cơ sở được tiến hành theo Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) như sau:
- Người sử dụng đất gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến Uỷ ban nhân cấp xã (UBND xã) nơi có đất tranh chấp. Nội dung đơn bao gồm: thông tin UBND xã, thông tin hai bên tranh chấp, nội dung yêu cầu giải quyết và các tài liệu, chứng cứ đi kèm;
- UBND xã tiếp nhận đơn và tiến hành thẩm tra, xác minh, thành lập hội đồng hòa giải;
- Tổ chức hòa giải có sự tham gia đầy đủ hai bên tranh chấp. Nếu một bên vắng sẽ coi như hòa giải không thành;
- Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành.
Trong trường hợp hòa giải tại cơ sở không thành, người sử dụng đất có quyền khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác như UBND huyện, hay Tòa án tùy từng trường hợp cụ thể.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất
Khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, theo khoản 4, khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015(BLTTDS 2015) hồ sơ khởi kiện cần bao gồm các giấy tờ sau:
Đơn khởi kiện ( Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017);
Kèm theo Đơn khởi kiện phải có Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.(Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
- Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ khẩu…;
- Biên bản hòa giải tại UBND xã;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013;
- Các giấy tờ khác liên quan tới giao dịch đất đai có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Trường hợp có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013: thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định thì được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, người sử dụng đất muốn khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình trong các trường hợp trên đều có thể khởi kiện tại Tòa án sau khi hòa giải tại cơ sở không thành. Tuy nhiên nếu rơi vào trường hợp thứ hai, đương sự đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền và đang được giải quyết thì không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết, theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2015, tranh chấp này là tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết sơ thẩm tại Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Trình tự, thủ tục khởi kiện
Cũng như các vụ án tranh chấp khác, tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết theo trình tự thủ tục quy định tại BLTTDS 2015, gồm các thủ tục cơ bản sau:
- Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không và thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
- Nếu đơn khởi kiện đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015, người khởi kiện sẽ được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và phải tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí, sau đó nộp lại biên lai cho Tòa án trong thời hạn 07 ngày làm việc.
- Sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, vụ án sẽ được thụ lý và Tòa án thông báo lại bằng văn bản về việc giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý.
- Sau khi thụ lý đơn, Tòa án tiến hành các thủ tục cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục phiên tòa.
Trình tự, thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án
>>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đòi lại đất của dòng họ bị lấn chiếm
Bài viết trên đây hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc các thông tin hữu ích hướng dẫn khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu đặt lịch tư vấn hay giải đáp các thắc mắc khác, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI hoặc trao đổi trực tiếp với LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.