Hướng dẫn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Khi làm việc trong các cơ quan hành chính, buộc thôi việc là một hình thức kỷ luật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chính đáng của công chức, viên chức. Do đó các vấn đề pháp lý liên quan, đặc biệt là các quy định về khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc được rất nhiều người quan tâm. Vậy khi quyết định kỷ luật này có dấu hiệu trái pháp luật, công chức, viên chức cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề này.

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là một hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với công chức và viên chức. Việc chủ thể khởi kiện là công chức hay viên chức sẽ dẫn đến hai quy trình giải quyết khác nhau. 

Đối với chủ thể là công chức, theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Tố tụng Hành chính 2015, khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa hành chính. Như vậy, việc khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức, sau khi được thụ lý sẽ là vụ án hành chính, giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

Đối với chủ thể là viên chức, Điều 2 Luật viên chức năm 2010 quy định: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, quyết định kỷ luật buộc thôi việc viên chức không phải là đối tượng khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quyết định kỷ luật buộc thôi việc viên chức sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

>> Xem thêm: Thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc

Thời hiệu khởi kiện

Đối với công chức, theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó.

Đối với viên chức, theo khoản 2 Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đơn khởi kiện và hồ sơ tài liệu đính kèm

Đối với công chức, đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) và Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, theo đó bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn.
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính.
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính.
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết.
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

>> Xem thêm: Bị sa thải, đuổi việc trái pháp luật bạn phải làm gì? Khởi kiện ở đâu giải quyết?

Đối với viên chức, đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao) và khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Đơn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc và hồ sơ tài liệu đính kèm

Đơn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc và hồ sơ tài liệu đính kèm

Trình tự giải quyết

Đối với công chức, căn cứ theo quy định tại Điều 117, Điều 118, Điều 119, Điều 121 Luật Tố tụng hành chính 2015, trình tự giải quyết diễn ra như sau:

Bước 1: Công chức làm đơn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc và phải đảm bảo đầy đủ những nội dung theo quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015 và mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

Bước 2: Công chức gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ Công quốc gia (nếu có).

Bước 3: Tòa án nhận đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và phải đưa ra một trong các quyết định:

  • Thụ lý vụ án.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền.
  • Trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 123 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Đối với viên chức, căn cứ theo quy định tại Điều 189, Điều 190, Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trình tự giải quyết diễn ra như sau:

Bước 1: Viên chức phải làm đơn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc và đảm bảo đầy đủ những nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

Bước 2: Viên chức gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Dịch vụ công quốc gia (nếu có).

Bước 3: Tòa án nhận đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
  • Thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu đủ điều kiện.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trình tự giải quyết yêu cầu khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Trình tự giải quyết yêu cầu khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc

>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện đòi bồi thường khi bị đuổi việc

Căn cứ xác định điều kiện thụ lý yêu cầu khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Đối với công chức, để được Tòa án thụ lý, đơn khởi kiện phải đảm bảo các nội dung theo Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Ngoài ra, việc khởi kiện này còn phải đảm bảo không thuộc các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 123 Luật Tố tụng hành chính 2015, những trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện.
  • Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ.
  • Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Tố tụng hành chính 2015.
  • Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật Tố tụng hành chính 2015.
  • Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật Tố tụng hành chính 2015 mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

Đối với viên chức, để được Tòa án thụ lý, đơn khởi kiện phải đảm bảo các nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Ngoài ra, việc khởi kiện này còn phải đảm bảo không thuộc các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết hướng dẫn số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, những trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp.
  • Người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.
  • Trường hợp người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện để khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật khác có liên quan.
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
  • Các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được xác định thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Hướng dẫn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Long Phan PMT. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào cần tư vấn luật hành chính hoặc muốn gặp trực tiếp luật sư hành chính, vui lòng liên hệ tới Hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết hơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87