29

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể: Cách thực hiện

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể là một quy trình pháp lý bao gồm nhiều giai đoạn, đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật lao động. Quá trình này không chỉ nhằm mục đích giải quyết các bất đồng về quyền và lợi ích giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động mà còn góp phần ổn định quan hệ lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bài viết của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết các bước thực hiện, từ thủ tục hòa giải bắt buộc đến các phương thức giải quyết tiếp theo.

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định

Xác định loại tranh chấp lao động tập thể

Việc xác định chính xác loại tranh chấp lao động tập thể là bước đầu tiên và giữ vai trò nền tảng, quyết định cơ quan có thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết tiếp theo. Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động tập thể được phân loại thành hai dạng chính: tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Việc phân loại sai có thể dẫn đến việc lựa chọn sai thủ tục, gây mất thời gian và ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.

Theo Khoản 2 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động tập thể về quyền phát sinh khi có sự diễn giải và thực thi khác nhau đối với các quy định đã được xác lập. Cụ thể, các trường hợp này bao gồm:

  • Bất đồng trong việc hiểu và áp dụng các quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và các thỏa thuận hợp pháp khác.
  • Bất đồng trong việc hiểu và áp dụng các quy định của pháp luật về lao động.
  • Khi người sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật, chẳng hạn như phân biệt đối xử với người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do liên quan đến hoạt động công đoàn; can thiệp, thao túng tổ chức này; hoặc vi phạm nghĩa vụ thương lượng thiện chí.

Căn cứ Khoản 3 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, mặt khác, lại phát sinh khi các bên không đạt được thỏa thuận trong quá trình thương lượng để xác lập các điều kiện lao động mới. Các trường hợp này bao gồm:

  • Tranh chấp phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể, khi các bên không tìm được tiếng nói chung về một nội dung cụ thể.
  • Một trong các bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn do pháp luật quy định. Việc nắm vững hai khái niệm này là cơ sở để các bên, đặc biệt là tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động, lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể phù hợp.

Thủ tục bắt buộc: Hòa giải qua hòa giải viên lao động

Pháp luật lao động Việt Nam đề cao nguyên tắc thương lượng, hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, theo đó, thủ tục hòa giải thông qua hòa giải viên lao động là bước bắt buộc đối với mọi loại tranh chấp lao động tập thể trước khi chuyển sang các thủ tục phức tạp hơn. Quy định này tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Lao động 2019 nhằm tạo cơ hội cho các bên đối thoại, tìm kiếm giải pháp chung trên cơ sở tự nguyện và tôn trọng lẫn nhau. Hòa giải viên lao động, với vai trò trung gian, khách quan, sẽ hỗ trợ các bên tháo gỡ vướng mắc.

Trình tự hòa giải được tiến hành theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Phiên họp hòa giải phải có sự tham gia của đại diện hai bên tranh chấp. Tại đây, hòa giải viên hướng dẫn và hỗ trợ các bên thương lượng.

Kết quả của quá trình hòa giải sẽ quyết định các bước tiếp theo trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể:

  • Hòa giải thành: Nếu các bên đạt được thỏa thuận, hòa giải viên lao động sẽ lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này có chữ ký của các bên và hòa giải viên, ghi nhận các nội dung đã thống nhất. Các bên có nghĩa vụ tuân thủ những cam kết trong biên bản.
  • Hòa giải không thành: Nếu các bên không thể thỏa thuận, hoặc một bên đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, hòa giải viên lao động sẽ lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản này là cơ sở pháp lý để các bên tranh chấp thực hiện quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp theo thủ tục tiếp theo.

Căn cứ vào bản chất của tranh chấp là về quyền hay về lợi ích, trình tự giải quyết sau khi hòa giải không thành sẽ có sự khác biệt rõ rệt.

>>> Xem thêm: Tranh chấp lao động nào bắt buộc phải hòa giải cơ sở

Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải
Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Khi thủ tục hòa giải bắt buộc không mang lại kết quả, việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền sẽ bước sang giai đoạn tố tụng chính thức. Các bên có quyền lựa chọn một trong hai cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết vụ việc quy định tại Khoản 2 Điều 192 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, sau khi có biên bản hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên không tiến hành hòa giải, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong hai phương thức sau:

  1. Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết:

Đây là một lựa chọn giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án. Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật Lao động 2019, trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giải quyết quyết tranh chấp lao động của các bên, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Đối với các tranh chấp mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Một lưu ý quan trọng là khi đã lựa chọn Hội đồng trọng tài, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, nếu hết thời hạn mà Ban trọng tài không được thành lập hoặc không ra quyết định, hoặc một bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  1. Yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết:

Đây là phương thức tố tụng tư pháp chính thức. Theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể về quyền sau khi đã qua thủ tục hòa giải không thành.

Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết vụ án theo trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng dân sự. Bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật sẽ có giá trị thi hành bắt buộc đối với các bên.

Về thời hiệu, Điều 194 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị xâm phạm. Việc tuân thủ thời hiệu là yêu cầu bắt buộc để cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

Về xác định thẩm quyền của Tòa án được căn cứ theo Điều 39 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nguyên đơn có thể lựa chọn Tòa án khu vực nơi bị đơn có trụ sở, hoặc nơi bị đơn có trụ sở cuối cùng, hoặc nơi xảy ra hành vi tranh chấp.

Đối với người lao động là nguyên đơn, nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.

Về hồ sơ khởi kiện, theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của các bên (ví dụ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập công đoàn).
  • Biên bản hòa giải không thành của hòa giải viên lao động.
  • Thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, hợp đồng lao động và các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến vụ tranh chấp.
  • Văn bản ủy quyền (nếu có).
  • Các tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.

>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án

Yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lao động
Yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lao động

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

Khác với tranh chấp về quyền, quy trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích sau giai đoạn hòa giải không thành mở ra hai hướng đi riêng biệt. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 196 Bộ luật Lao động 2019, các bên có quyền lựa chọn giữa việc tiếp tục giải quyết tại Hội đồng trọng tài lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động có thể tiến hành thủ tục đình công. Sự khác biệt này phản ánh bản chất của tranh chấp: một bên tìm kiếm sự phân xử, bên còn lại có thể sử dụng công cụ gây áp lực kinh tế.

Các phương thức giải quyết cụ thể sau khi hòa giải không thành bao gồm:

1. Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết:

Tương tự như trong tranh chấp lao động về quyền, trong tranh chấp lao động về lợi ích, phương thức này cũng đòi hỏi sự đồng thuận của cả hai bên tranh chấp để đưa vụ việc ra Hội đồng trọng tài lao động. Thủ tục này được quy định chi tiết tại Điều 197 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công.

Một điểm khác biệt mấu chốt là nếu hết thời hạn mà Ban trọng tài không được thành lập, hoặc không ra quyết định, hoặc người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài, thì tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục đình công.

2. Tiến hành thủ tục đình công:

Theo Khoản 1 Điều 199 Bộ luật Lao động 2019, đình công quyền hợp pháp của tổ chức đại diện người lao động khi các phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài không mang lại kết quả. Đình công là biện pháp cuối cùng để gây sức ép, buộc người sử dụng lao động phải đáp ứng các yêu cầu về lợi ích của tập thể lao động. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục đình công theo quy định tại các Điều 200, 201 và 202 của Bộ luật Lao động 2019. Đây là một quy trình chặt chẽ và phải tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo tính hợp pháp của cuộc đình công.

Lựa chọn giữa hai phương thức này phụ thuộc vào chiến lược và mục tiêu của tổ chức đại diện người lao động. Yêu cầu trọng tài là con đường tìm kiếm một quyết định pháp lý từ bên thứ ba, trong khi đình công là biện pháp gây sức ép trực tiếp lên người sử dụng lao động. Quyết định này cần được cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên tình hình thực tế và khả năng tuân thủ các điều kiện pháp luật nghiêm ngặt về đình công.

Điều kiện để đình công hợp pháp

Đình công là quyền của người lao động nhưng phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật để được coi là hợp pháp. Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 định nghĩa đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Để một cuộc đình công được công nhận là hợp pháp, tổ chức đại diện người lao động phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện và trình tự luật định.

Căn cứ Điều 204 Bộ luật Lao động 2019, một cuộc đình công được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Đình công không áp dụng cho tranh chấp về quyền.
  • Phải trải qua thủ tục hòa giải tại hòa giải viên lao động nhưng không thành, hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải không được tiến hành (Điều 199 Bộ luật Lao động 2019). Hoặc trường hợp Ban trọng tài lao động không được thành lập, không ra quyết định, hoặc người sử dụng lao động không thi hành quyết định của Ban trọng tài.
  • Do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo: Phải là tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể và là một bên trong tranh chấp.
  • Không vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.
  • Không được đình công khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
  • Không được đình công ở nơi sử dụng lao động mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
  • Không được đình công khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền.

Việc đình công phải được thực hiện đúng theo trình tự thủ tục luật định. Trình tự này được quy định tại các Điều 200, 201, 202 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm các bước cơ bản sau:

  1. Lấy ý kiến về đình công: Phải có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý.
  2. Ra quyết định đình công bằng văn bản: Quyết định phải có các nội dung theo quy định.
  3. Thông báo thời điểm bắt đầu đình công: Phải gửi văn bản quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động cấp tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công.

Một cuộc đình công sẽ bị coi là bất hợp pháp nếu vi phạm bất kỳ điều kiện nào nêu trên.

Khuyến nghị của luật sư khi giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực lao động, luật sư của chúng tôi khuyến nghị Quý khách hàng lưu ý các vấn đề sau:

  1. Hài hòa lợi ích và tuân thủ pháp luật:

Mục tiêu cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải là “thắng-thua” tuyệt đối, mà là đạt được một giải pháp cân bằng, có thể chấp nhận được cho cả người lao động và doanh nghiệp, đồng thời phải đảm bảo mọi bước đi đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật.

  1. Hạn chế của Quyết định từ Ban trọng tài lao động:

Một điểm yếu pháp lý cần lưu tâm là quyết định của Ban trọng tài lao động không có giá trị chung thẩm để yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một cách trực tiếp. Theo Khoản 6 Điều 193 Bộ luật Lao động 2019, nếu một bên không thi hành quyết định, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết lại. Điều này có thể kéo dài thời gian và làm tăng chi phí.

  1. Khuyến nghị ưu tiên khởi kiện tại Tòa án:

Sau khi hòa giải không thành đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, chúng tôi khuyến nghị Quý khách hàng nên cân nhắc lựa chọn khởi kiện trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật sẽ được đảm bảo thi hành bằng cơ chế cưỡng chế của nhà nước, mang lại sự bảo vệ pháp lý mạnh mẽ và dứt điểm hơn.

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời duy trì quan hệ lao động hài hòa, việc tham vấn và sử dụng dịch vụ pháp lý từ luật sư là một giải pháp chiến lược. Luật sư không chỉ đại diện cho thân chủ mà còn đưa ra những phân tích và định hướng quan trọng. Khi làm việc với khách hàng trong một vụ tranh chấp lao động tập thể, luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn sau:

  • Phân tích hồ sơ, xác định bản chất tranh chấp là về quyền hay lợi ích.
  • Tư vấn chiến lược giải quyết tổng thể, phân tích ưu, nhược điểm của từng phương án (Hội đồng trọng tài, Tòa án, đình công).
  • Soạn thảo đơn yêu cầu, văn bản, tài liệu pháp lý cần thiết.
  • Đại diện hoặc cùng khách hàng tham gia các phiên họp hòa giải, phiên họp của Hội đồng trọng tài hoặc các phiên tòa.
  • Tư vấn và giám sát tính hợp pháp của quy trình đình công (nếu có).
  • Hỗ trợ trong giai đoạn thi hành quyết định hoặc bản án.

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Bên cạnh các quy định pháp lý đã được phân tích, quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong thực tế thường phát sinh nhiều tình huống và vướng mắc cụ thể. Dưới đây là phần giải đáp cho một số câu hỏi phổ biến nhất nhằm giúp các bên hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Ban trọng tài lao động được thiết lập như thế nào và bao gồm những ai?

Khi nhận được yêu cầu, Hội đồng trọng tài lao động sẽ quyết định thành lập một Ban trọng tài lao động để giải quyết vụ việc. Ban này bao gồm 03 thành viên được lựa chọn từ danh sách trọng tài viên lao động, với 01 thành viên do mỗi bên tranh chấp chỉ định và 01 thành viên do hai thành viên được chọn trước đó cùng thống nhất chỉ định làm Trưởng ban.

Hệ quả pháp lý khi một cuộc đình công bị Tòa án xác định là bất hợp pháp là gì?

Nếu Tòa án tuyên bố một cuộc đình công là phi pháp, người lao động đang tham gia đình công phải lập tức chấm dứt và quay trở lại làm việc. Tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo cuộc đình công sẽ phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp có thể không được hưởng lương và các quyền lợi khác trong thời gian ngừng việc, đồng thời có thể bị xử lý kỷ luật lao động.

Người sử dụng lao động có những nghĩa vụ nào trong thời gian diễn ra một cuộc đình công hợp pháp?

Trong suốt thời gian đình công hợp pháp, người sử dụng lao động không được phép chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật đối với người lao động và thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện đình công. Ngoài ra, họ không được dùng các biện pháp trù dập, gây khó khăn hoặc di chuyển tài sản của doanh nghiệp nhằm mục đích chống lại cuộc đình công.

Các bên có phải chịu án phí hay lệ phí khi yêu cầu Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp không?

Theo quy định, các bên trong tranh chấp lao động tập thể được miễn án phí khi khởi kiện tại Tòa án. Đối với việc giải quyết tại Hội đồng trọng tài lao động, các bên không phải trả phí, chi phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Pháp luật bảo vệ người lao động tham gia lãnh đạo đình công như thế nào?

Người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động không thể bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật hoặc chuyển sang làm công việc khác với lý do liên quan đến việc tổ chức và lãnh đạo đình công. Mọi hành vi phân biệt đối xử vì lý do này đều bị xem là vi phạm pháp luật.

Thời hiệu để yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là bao lâu?

Pháp luật lao động hiện hành không quy định thời hiệu cụ thể cho việc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Quá trình này được khởi xướng khi phát sinh yêu cầu xác lập điều kiện lao động mới trong quá trình thương lượng và không phụ thuộc vào một mốc thời gian cố định như tranh chấp về quyền.

Kết luận

Quy trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể chứa đựng nhiều quy định pháp lý phức tạp và đòi hỏi các bên phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt chứng cứ và thủ tục. Việc xác định đúng loại tranh chấp, tuân thủ nghiêm ngặt trình tự hòa giải, và lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp sau đó là chìa khóa để bảo vệ quyền lợi. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, việc tìm kiếm sự tư vấn từ các luật sư chuyên ngành là giải pháp tối ưu. Mọi vướng mắc pháp lý cần giải đáp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900 636 387 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và kịp thời.

Tags: , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87