Giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam

Giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam diễn ra theo cơ chế thống nhất như các doanh nghiệp trong nước khác. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được hưởng quy trình đặc biệt hay ngoại lệ trong xử lý các vấn đề lao động phát sinh. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết quy trình, thẩm quyền và chiến lược hiệu quả khi xảy ra tranh chấp lao động đối với trường hợp này.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam

Nội Dung Bài Viết

Nguyên tắc và luật áp dụng giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hoạt động và sử dụng lao động tại Việt Nam. Vì vậy, với tư cách người sử dụng lao động tại Việt Nam doanh nghiệp FDI cũng phải tuân thủ pháp luật lao động và pháp luật khác liên quan điều chỉnh quan hệ lao động của Việt Nam. Doanh nghiệp FDI không được hưởng chế độ ngoại lệ hay ưu đãi đặc biệt nào trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động Việt Nam. Điều này phù hợp nguyên tắc lãnh thổ trong áp dụng pháp luật. 

Theo đó, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp lao động về nội dung thì Bộ luật Lao động 2019 là cốt lõi. Ngoài ra, các văn bản pháp luật khác liên quan như Luật bảo hiểm xã hội, luật việc làm, … cũng được áp dụng cho trường hợp cụ thể. 

Về mặt hình thức, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn là văn bản pháp lý được áp dụng để thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp bằng hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động. Trường hợp khởi kiện tranh chấp lao động thì Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2025 được áp dụng. Căn cứ bộ luật này, người khởi kiện xác định thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ các bên cũng như trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động. 

Tóm lại, tranh chấp với doanh nghiệp FDI không làm phát sinh tự động yếu tố nước ngoài trong tranh chấp lao động. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam chịu sự điều chỉnh pháp lý như các doanh nghiệp trong nước.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam

Thẩm quyền giải quyết  tranh chấp lao động bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động: Căn cứ khoản 1 Điều 187, khoản 1 Điều 191 và khoản 1 Điều 195 BLLĐ thì phương thức này áp dụng cho cả trường hợp tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Đối với tranh chấp lao động cá nhân thì thủ tục này là bắt buộc trước khi giải quyết bằng hội đồng trọng tài hoặc Tòa án, trừ trường hợp tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019. 
  • Hội đồng trọng tài lao động: Căn cứ khoản 2 Điều 187, khoản 2 Điều 191 và khoản 2 Điều 195 BLLĐ 2019 thì tranh chấp lao động cá nhận, lao động tập thể đều có thể giải quyết bằng phương thức này. Phương thức này được áp dụng khi các bên đã yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng hòa giải viên lao động nhưng không thành hoặc hết thời hạn luật định nhưng hòa giải viên chưa giải quyết. Đồng thời, các bên tranh chấp thống nhất chọn giải quyết bằng Hội đồng trọng tài lao động. 
  • Tòa án nhân dân có thẩm quyền: Căn cứ khoản 3 Điều 187, khoản 3 Điều 191 BLLĐ 2019 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và lao động tập thể về quyền. Tòa án không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Lưu ý, một số tranh chấp lao động cá nhân bắt buộc phải thông qua hòa giải bằng hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện ra tòa theo quy định khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019 và khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 sửa đổi 2019. 

Quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân giữa doanh nghiệp FDI và lao động Việt Nam

Quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thực hiện như sau:

Bước 1 – Đối thoại nội bộ

Khi phát sinh tranh chấp, doanh nghiệp và người lao động nên giải quyết nội bộ trước khi nhờ đến cơ quan có thẩm quyền. Điền này giúp các bên linh hoạt, tự thỏa thuận giải quyết một cách tiết kiệm.
Người lao động trước hết nên gửi yêu cầu bằng văn đề nghị giải quyết tranh chấp đến người sử dụng lao động. Trong đó nêu rõ căn cứ theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định pháp luật. Kèm theo đó, cần cung cấp chứng cứ như bảng lương, chấm công, hồ sơ đóng bảo hiểm xã hội… nhằm làm rõ yêu cầu và tạo cơ sở cho việc giải quyết nội bộ.

Nếu các bên đi đến thống nhất giải quyết tranh chấp sẽ giúp vụ việc được giải quyết nhanh chóng, tránh mất uy tín và thiệt hại khác cho các bên.  

Bước 2 – Hòa giải viên lao động

Nếu không thể giải quyết nội bộ, người lao động gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Sở nội vụ cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc hòa giải viên lao động.

Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn phải chuyển cho Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (gọi là cơ quan có thẩm quyền) đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý. 

Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định. Thời hạn thực hiện thủ tục này:

  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên tranh chấp.
  • 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động chuyển sang. 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử thì hòa giải viên phải kết thúc việc hòa giải.

Trong phiên hòa giải các bên được tự thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên đưa ra phương án hòa giải. Nếu các bên thống nhất với phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành. Nếu một trong các bên không đồng ý hoặc triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng bên tranh chấp không lên thì lập biên bản hòa giải không thành. 

Cơ sở pháp lý: Điều 188 BLLĐ 2019, Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 75 Nghi định 129/2025/NĐ-CP. 

Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động
Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động

Bước 3 – Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền

Sau khi hòa giải không thành, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn khởi kiện ra Tòa án hoặc giải quyết bằng Hội đồng trọng tài lao động. Đối với tranh chấp lao động cá nhân thì việc khởi kiện ra tòa được đa số lựa chọn. 

Người cơ quyền lợi bị xâm phạm khởi kiện đến Tòa án Nhân dân khu vực nơi bị đơn cư trú/ làm việc hoặc đặt trụ sở. Hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 23 – DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Biên bản hòa giải không thành hoặc đơn yêu cầu hòa giải bằng hòa giải viên lao động (đối với trường hợp bắt buộc qua hòa giải viên).
  • Hợp đồng lao động/ phụ lục, thang bảng lương, thỏa ước lao động,…
  • Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện: CCCD, Hộ chiếu, ….
  • Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh yêu cầu khởi kiện. 

 Người khởi kiện nộp đơn bằng phương thức trực tiếp, bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có). Quy trình giải quyết tranh chấp lao động tài tòa thực hiện theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Chi tiết về thủ tục này vui lòng xem bài viết: Tư vấn khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án

Quy trình giải quyết tranh chấp đối với tập thể lao động

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể cần thực hiện thủ tục sau:

Bước 1: Hòa giải viên lao động

Về quy trình và thủ tục thực hiện sẽ áp dụng tương tự như thủ tục hòa giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân. 

Cơ sở pháp lý: Điều 192 và 196 BLLĐ 2019. 

Bước 2: Hội đồng trọng tài lao động

Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải tranh chấp hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn giải quyết bằng Hội đồng trọng tài lao động. 

Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp gửi đơn đến Hội đồng trọng tài lao động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Hội đồng trọng tài có trách nhiệm thành lập Ban trọng tài lao động. 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Lưu ý trong thời gian giải quyết bằng Hội đồng trọng tài thì không được yêu cầu giải quyết bằng tòa án đối với cùng vụ việc. 

Cơ sở pháp lý: Điều 193 và 197 BLLĐ 2019.

Bước 3: Khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

Tranh chấp lao động tập thể về quyền có thể khởi kiện tại tòa án để giải quyết. Các trường hợp được khởi kiện tranh chấp lao động tập thể tại Tòa án:

  • Sau khi hòa giải không thành hoặc hòa giải viên không tổ chức hòa giải trong thời gian quy định.
  • Một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành tại hòa giải viên lao động. 
  • Hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
  • Một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động. 

Về thủ tục khởi kiện, giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại tòa án cũng thực hiện như tranh chấp lao động cá nhân. 

Lưu ý: Tranh chấp lao động về lợi ích chỉ giải quyết thông qua thủ tục hòa giải bằng hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động. Căn cứ Điều 197 BLLĐ 2019 hết thời hạn quy định mà Ban trọng tài không được thành lập hoặc không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp thì  tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục đình công theo quy định pháp luật. 

Giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án
Giải quyết tranh chấp lao động tại Toà án

Khuyến nghị của luật sư khi giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam

Việc tuân thủ thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và chuẩn bị hồ sơ chứng cứ đầy đủ là yếu tố quyết định thành công trong giải quyết tranh chấp. Luật Long Phan PMT khuyến nghị các bên cần nắm vững những quy định này để bảo vệ quyền lợi hiệu quả. Đặc biệt đối với doanh nghiệp FDI, việc quản lý tài liệu song ngữ và đảm bảo tính nhất quán giữa các phiên bản là thách thức lớn cần được giải quyết chuyên nghiệp.

Lưu ý về thời hiệu

Thời hiệu yêu cầu hòa giải đối với cả tranh chấp cá nhân và tập thể về quyền là 6 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm “phát hiện” được hiểu là khi người lao động biết hoặc phải biết về hành vi vi phạm, không nhất thiết trùng với thời điểm vi phạm xảy ra.

Thời hiệu yêu cầu trọng tài lao động kéo dài lên 9 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu khởi kiện tòa án là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Cơ sở pháp lý: Điều 190 và 194 BLLĐ. 

Lưu ý về Hồ sơ – chứng cứ nên chuẩn bị

Hồ sơ chứng cứ cơ bản cần chuẩn bị bao gồm:

  • Hợp đồng lao động và các phụ lục, nội quy lao động đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, thỏa ước lao động tập thể nếu có, thang bảng lương và quy chế trả lương của doanh nghiệp. 
  • Chứng cứ về thời gian làm việc và tiền lương gồm bảng công, bảng lương, phiếu lương hàng tháng, đăng ký ca kíp làm việc, lệnh tăng ca và các email hoặc biên bản giao việc. Doanh nghiệp FDI thường sử dụng hệ thống quản lý nhân sự điện tử, cần backup và in ấn các dữ liệu này để làm chứng cứ. Việc ghi chép thời gian làm việc chính xác là yêu cầu bắt buộc theo pháp luật lao động.
  • Tài liệu về bảo hiểm xã hội bao gồm tờ khai đăng ký tham gia, sổ bảo hiểm xã hội hoặc ứng dụng VssID, biên bản đối chiếu công nợ với cơ quan bảo hiểm xã hội. Đây là những chứng cứ quan trọng trong tranh chấp về quyền lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp FDI cần đặc biệt chú ý đến việc đóng đầy đủ và đúng hạn các khoản bảo hiểm.

Lưu ý đặc biệt cho doanh nghiệp FDI về việc dịch thuật và công chứng tài liệu tiếng nước ngoài sử dụng làm chứng cứ. Các văn bản như company policy, employee handbook, email từ trụ sở chính cần được dịch chính xác và có công chứng theo quy định pháp luật Việt Nam. Việc ký, đóng dấu phải đúng thẩm quyền của pháp nhân tại Việt Nam, đảm bảo tính hợp lệ của chứng cứ trước tòa án.

>>>> Xem thêm: Hoà giải tranh chấp lao động ở đâu: Giải đáp nhanh chóng

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài

Luật sư chuyên về tranh chấp lao động có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau để hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động:

  • Phân tích tính chất tranh chấp lao động cá nhân/tập thể, về quyền/lợi ích để xác định quy trình giải quyết phù hợp
  • Kiểm tra thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp và tư vấn các biện pháp bảo toàn quyền lợi
  • Thu thập và hệ thống hóa hồ sơ chứng cứ bao gồm hợp đồng lao động, bảng lương, tài liệu bảo hiểm
  • Đại diện tham gia các phiên hòa giải với hòa giải viên lao động và thương lượng với các bên
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và hồ sơ pháp lý cho thủ tục tòa án với đầy đủ chứng cứ hỗ trợ 
  • Tư vấn chiến lược tố tụng phù hợp với đặc thù doanh nghiệp FDI và pháp luật Việt Nam 
  • Đại diện tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm để bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng 

Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam

Tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam thường phát sinh nhiều câu hỏi phức tạp do sự khác biệt về văn hóa quản lý và hệ thống pháp luật. Doanh nghiệp FDI và người lao động cần hiểu rõ các quy định cụ thể để tránh hiểu lầm trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ. Những câu hỏi thường gặp này phản ánh các tình huống thực tế mà các bên thường đối mặt trong quan hệ lao động:

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có thể được giải quyết tại Tòa án không?

Không. Tòa án không có thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp này; các bên chỉ có thể giải quyết thông qua hòa giải, Hội đồng trọng tài lao động hoặc đình công hợp pháp theo Điều 196 BLLĐ 2019.

Thời hạn hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

Thời hạn hòa giải là 5 ngày làm việc, tính từ khi hòa giải viên được cử theo khoản 2 Điều 188 BLLĐ 2019

Trong trường hợp nào thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động có thể được kéo dài?

Thời hiệu có thể được kéo dài nếu người lao động chứng minh được không thể yêu cầu giải quyết đúng hạn do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo khoản 4 Điều 190 BLLĐ 2019

Kết luận

Giải quyết tranh chấp lao động giữa doanh nghiệp FDI và người lao động Việt Nam tuân thủ hoàn toàn pháp luật lao động Việt Nam với quy trình rõ ràng từ hòa giải đến tòa án. Doanh nghiệp FDI không được hưởng chế độ đặc biệt mà phải đảm bảo quyền lợi người lao động như các doanh nghiệp trong nước. Việc hiểu đúng thẩm quyền và thời hiệu là then chốt. Liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn chuyên sâu về tranh chấp lao động FDI.

Tags: , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87