Đất mua bằng giấy viết tay có được bồi thường khi thu hồi không là vấn đề được nhiều người quan tâm trong thực tế, bởi đây là vấn đề đã và đang xảy trong xã hội. Vậy đâu là căn cứ bồi thường cho đất mua bằng giấy viết tay khi bị thu hồi? Có phải tất cả các trường hợp thu hồi đất đều được Nhà nước đền bù. Bài viết này sẽ giúp các bạn đọc hiểu rõ những vấn đề thắc mắc trên.
Mục Lục
Các loại bồi thường khi thu hồi đất gồm
Bồi thường về đất
Căn cứ Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai 2013, bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Trong đó, người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm cá nhân, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài… quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2013.
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng xác định.
Bồi thường về tài sản, sản xuất, kinh doanh
Căn cứ Khoản 1, Điều 88, Luật Đất đai 2013 quy định khi nhà nước thu hồi đất chủ sở hữu hợp pháp của tài sản gắn liền với đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường về tài sản, sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, nếu nhà nước thu hồi đất mà tài sản gắn liền với đất là tài sản sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu thì người đó sẽ được Nhà nước bồi thường về phần tài sản đó. Nếu tài sản gắn liền với đất đó không phải là tài sản hợp pháp của chủ sở hữu thì Nhà nước sẽ không được bồi thường.
>>Xem thêm: Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Bằng Giấy Viết Tay Như Thế Nào?
Căn cứ bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi
Chủ thể sử dụng đất
Căn cứ điều 5, Luật đất đai 2013, theo đó người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng gồm các cá nhân, tổ chức tổ chức khác, cơ sở tôn giáo, thờ cúng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
Tùy thuộc vào người sử dụng khác nhau mà có các nguyên tắc, yêu cầu bồi thường khác nhau quy định tại Điều 75, Luật Đất đai 2013 về bồi thường về đất và Điều 89 về bồi thường về tài sản, sản xuất, kinh doanh.
Loại đất đang sử dụng
Căn cứ Điều 10, Luật Đất đai 2013, đất gồm các loại:
- Đất nông nghiệp: Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ…
- Đất phi nông nghiệp: Đất ở, đất sản xuất, kinh doanh…Tùy thuộc vào loại đất mà người sử dụng đất đang sử dụng mà nhà nước sẽ dựa trên loại đất đó để xác định giá đất tính mức bồi thường, giá bồi thường hoặc bồi thường bằng cách giao cùng loại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất được thu hồi (Khoản 2, Điều 74, Luật Đất đai 2013).
Bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất
Mục đích thu hồi đất
Các mục đích thu hồi đất cơ bản bao gồm:
- Thu hồi đất vì lý do quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất vì phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp Luật Đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng của con người.
Thu hồi đất vì lý do quốc phòng, an ninh.
Không phải tất cả các trường hợp thu hồi đất, nhà nước đều đền bù cả hai loại bồi thường về đất và bồi thường về tài sản, sản xuất, kinh doanh. Có nhiều trường hợp Nhà nước không đền bù về đất trong các trường hợp quy định tại Điều 82, Luật Đất đai 2013 gồm:
- Các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 76;
- Đất được nhà nước giao để quản lý;
- Đất bị thu hồi do vi phạm về việc sử dụng đất tại Điều 6
- Các trường hợp sử dụng đất không có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
>>>Xem thêm: Có Được Mua Bán Nhà Đất Bằng Giấy Tay Hoặc Lập Vi Bằng Không ?
Các trường hợp nhà nước thu hồi đất, không đền bù về tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 92, Luật Đất đai 2013:
- Tài sản được tạo lập trên đất trái với quy định pháp luật;
- Tài sản hình thành sau khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các công trình hạ thuật kỹ thuật, hạ thuật công trình không còn sử dụng nữa;
- Các quy định khác.
Như vậy, Người sử dụng đang sử dụng đất mà bị nhà nước thu hồi đất không đương nhiên được đền bù mà phải căn cứ theo các quy định của pháp luật về đất đai.
Pháp luật quy định về bồi thường khi thu hồi đối khi mua đất bằng giấy viết tay
Căn cứ Điều 167, Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có quyền nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
Căn cứ để người sử dụng đất được quyền thực hiện các quyền theo quy định của Điều 167, Luật Đất đai 2013 là khi người đó đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 sau:
- Giấy chứng nhận (gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất);
- Đất không bị tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Hình thức của hợp đồng mua bán đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phải được thể hiện dưới hình thức thành văn bản, có công chứng, chứng thực (Khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai)
Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay.
>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đây, pháp luật không quy định rõ việc lập văn bản cho các hợp đồng này là bằng đánh máy hay viết tay, hay phải tuân thủ một mẫu quy định bởi cơ quan nhà nước, pháp luật chỉ quan tâm là hợp đồng có được công chứng, chứng thực không để xác định hiệu lực pháp luật của giấy tờ mua đất. Do đó, nếu bên mua đáp ứng đầy đủ dưới đây thì bên mua đất bằng giấy viết tay vẫn được bồi thường khi bị thu hồi:
- Nội dung: Người sử dụng đất có đủ các điều kiện để được đền bù về bồi thường về đất, bồi thường tài sản, sản xuất, kinh doanh hoặc cả hai và nội dung giấy viết tay không vi phạm điều cấm của Luật Đất đai 2013, Bộ luật Dân sự 2015;
- Hình thức là giấy viết tay khi mua đất được công chứng, chứng thực.
Trên đây là bài viết tư vấn, giải đáp thắc mắc về vấn đề đất mua bằng giấy viết tay có được bồi thường khi thu hồi đất. Trên đây là toàn bộ bài viết về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất đối với đất mua bằng giấy tờ viết tay. Để tìm hiểu thêm hoặc có bất kỳ thắc mắc liên quan đến vấn đề này cần tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT theo hotline: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT tư vấn. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.