Đánh trộm vào nhà gây thương tích trên 11% có bị khởi tố không?

Đánh trộm vào nhà gây thương tích trên 11% có bị khởi tố không? Nhiều người do lo sợ liệu rằng hành vi chống trả bằng vũ lực khi trộm vào nhà có bị bị xem là hành vi phạm tội và bị khởi tố theo quy định pháp luật hình sự hay không. Rõ ràng, pháp luật hình sự Việt Nam có quy định về vấn đề này. Để tìm hiểu cụ thể và chính xác hơn về vấn đề này xin mời quý đọc giả cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Đánh trộm vào nhà gây thương tích trên 11%

Đánh trộm vào nhà gây thương tích trên 11%

Khởi tố theo quy định pháp luật Hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng , theo đó cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự để tiến hành xác định việc có hay không các dấu hiệu của tội phạm dựa trên hành vi nguy hiểm cho xã hội của đối tượng đã được thực hiện. Sau đó, ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó.

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

  • Tố giác của cá nhân;
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.

Căn cứ pháp lý: Điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

>>>xem thêm: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

Cấu thành tội cố ý gây thương tích

Để xem xét một người có phạm tội cố ý gây thương tích hay không cần căn cứ vào từng dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm theo quy định tại điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể như sau:

Chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định Bộ luật Hình sự.

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của tội cố ý gây thương tích (Khoản 4,5,6 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Người không có năng lực trách nhiệm hình sự không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu trước đó đã có quyết định của Tòa án.

Căn cứ pháp lý: Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Khách thể

Là quan hệ nhân thân, cụ thể là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người.

Tội cố ý gây thương tích

Tội cố ý gây thương tích

Mặt khách quan

Là hành vi trái pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật trên 11%.

Trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nếu thuộc ít nhất một trong các trường hợp:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  • Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Phạm tội đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Hậu quả: mức thương tật hay tổn hại sức khỏe do hành vi trái pháp luật gây ra mà điều luật quy định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

Mặt chủ quan

  • Lỗi cố ý trực tiếp: Người gây ra thương tích nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
  • Lỗi cố ý gián tiếp: Người gây ra thương tích nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

>>>xem thêm: Đánh người gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố hình sự không?

Người đánh trộm vào nhà gây thương tích trên 11% có bị khởi tố không ?

Mặc dù hành vi lẻn vào nhà và trộm cắp tài sản của tên trộm là trái pháp luật. Tuy nhiên không đồng nghĩa với việc bạn được tự ý đánh họ dẫn tới bị thương tích, tổn hại về sức khỏe. Hành động trộm cắp sẽ bị pháp luật trừng phạt thích đáng tùy theo mức độ vi phạm và pháp luật không cho phép bất cứ ai đứng trên pháp luật để tự tiện xử lý người vi phạm. Pháp luật không cho phép dùng vũ lực để tấn công người khác dẫn đến trọng thương, dù người đó đang thực hiện một hành vi bất hợp pháp khác. Do đó, hành vi đánh tên trộm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích cho người khác do tỷ lệ thương tật của họ từ 11% trở lên theo quy định  tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Vì vậy, nếu có đủ các dấu hiệu có cấu thành tội phạm, người đánh trộm vào nhà vẫn có khả bị khởi tố theo quy định của pháp luật hình sự.

>>>xem thêm: Cần làm gì khi bị khởi tố hình sự?

Chế tài đối với hành vi đánh người gây thương tích trên 11%

Hành vi đánh người gây thương tích trên 11% sẽ chịu chế tài thích đáng và phụ thuộc vào mức độ thương tật được giám định và tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, cụ thể:

  • Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù lên đến 5 năm đối với tội cố ý gây thương tích có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
  • Phạt tù từ 04 năm đến 12 năm đối với tội cố ý gây thương tích có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị được quy định tại Khoản 3,4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
  • Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với tội cố ý gây thương tích có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 60% trở lên, trừ trường hợp gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi thuộc các trường hợp sau: Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Chế tài tội cố ý gây thương tích

Chế tài tội cố ý gây thương tích

Căn cứ pháp lý: Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

>>>Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm theo điều 134 BLHS

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích

Luật Long Phan PMT cung cấp đến Quý khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích với các công việc của luật sư như sau:

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can 
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
  • Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
  • Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

>>>Xem thêm: Hướng luật sư bào chữa cho tội cố ý gây thương tích như thế nào?

Từ xưa đến nay, hành vi trộm cắp tài sản luôn là vấn đề nan giải trong xã hội và người dân thường có xu hướng tự giải quyết và xử lý khi bắt được tên trộm. Tuy nhiên, pháp luật không cho phép thực hiện việc làm này và hành vi đánh trộm gây thương tích nặng có khả bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích với chế tài cực kỳ nghiêm khắc. Nếu quý khách có vướng mắc về tội cố ý gây thương tích, vui lòng liên hệ tông đài 1900.63.63.87 để được luật sư hình sự hỗ trợ.

Các bài viết liên quan đến khởi tố tội cố ý gây thương tích mà có thể bạn quan tâm: 

Scores: 4.93 (68 votes)

Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8