29

Khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự: Thủ tục

Khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự là quyền của người bị hại, người tố giác tội phạm và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhằm phản đối việc cơ quan điều tra không tiến hành khởi tố một vụ án hình sự khi có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm. Trong thực tiễn, không ít trường hợp cơ quan có thẩm quyền ra thông báo không khởi tố mà không nêu rõ căn cứ pháp lý. Khi đó, việc khiếu nại hành vi không khởi tố trở thành phương thức bảo vệ quyền công dân cũng như thúc đẩy hoạt động tố tụng được minh bạch và đúng pháp luật.

Thủ tục khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự
Thủ tục khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Thời hiệu khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Việc xác định đúng thời hiệu là yếu tố tiên quyết để đảm bảo quyền khiếu nại của  người bị hại, người tố giác tội phạm và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được cơ quan có thẩm quyền xem xét. Việc bỏ lỡ thời hiệu khiếu nại có thể dẫn đến việc mất quyền yêu cầu giải quyết.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS), thời hạn khiếu nại đối với hành vi tố tụng (bao gồm cả hành vi không khởi tố vụ án hình sự) là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

>>> Xem thêm: Các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo luật mới nhất

Đơn và thành phần hồ sơ khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Để việc khiếu nại được tiến hành thuận lợi, việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và đúng quy định là vô cùng cần thiết. Một bộ hồ sơ rõ ràng sẽ là cơ sở vững chắc để cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.

Hồ sơ khiếu nại cần có những tài liệu sau:

  1. Đơn khiếu nại: Nội dung đơn khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
  • Họ tên, địa chỉ người khiếu nại;
  • Ghi rõ thông tin của cơ quan ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, số quyết định, ngày tháng năm ra quyết định, người ký quyết định;
  • Nội dung khiếu nại phải có: Tóm tắt việc khiếu nại, quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Và cuối đơn phải nêu rõ cam kết của người khiếu nại rằng toàn bộ nội dung trình bày là đúng sự thật và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
  1. Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có):
  • Bản sao văn bản thông báo về việc không khởi tố vụ án;
  • Các tài liệu chứng minh cho tố giác, tin báo về tội phạm của người khiếu nại;
  • Các chứng cứ chứng minh hành vi không khởi tố vụ án hình sự là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

Người khiếu nại có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền. Việc chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng, đúng quy định sẽ giúp tăng khả năng được thụ lý và giải quyết đơn khiếu nại một cách kịp thời và đúng pháp luật, tránh bị kéo dài thời gian không cần thiết.

Mẫu đơn khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự
Mẫu đơn khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Thủ tục thụ lý đơn khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Sau khi nhận được đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành thụ lý giải quyết. Đây là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình xem xét, giải quyết khiếu nại.

Trình tự tiếp nhận và thụ lý hồ sơ như sau:

  • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ: Ngay khi nhận được đơn khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền phải ghi vào sổ tiếp nhận.
  • Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận đơn sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn: thông tin người khiếu nại, nội dung khiếu nại, tài liệu kèm theo, thời hiệu khiếu nại…
  • Bước 3: Nếu đơn khiếu nại đầy đủ và hợp lệ, người có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại. Nếu đơn khiếu nại không đủ điều kiện (ví dụ: hết thời hiệu mà không có lý do chính đáng, vụ việc đã được giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật, đơn không ghi rõ nội dung khiếu nại), cơ quan có thẩm quyền phải ra văn bản thông báo, nêu rõ lý do vì sao không thụ lý và gửi cho người khiếu nại được biết.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của Điều tra viên và Cán bộ điều tra thuộc về Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Nếu khiếu nại hành vi của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có thẩm quyền giải quyết.

Quy trình thụ lý rõ ràng, minh bạch đảm bảo mọi khiếu nại hợp lệ đều được xem xét, giải quyết, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân.

Xác minh khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Sau khi thụ lý, cơ quan có thẩm quyền tiến hành hoạt động xác minh nhằm làm rõ nội dung khiếu nại, đánh giá lại tính hợp pháp, hợp lý của hành vi không khởi tố vụ án hình sự đã bị khiếu nại.

Tùy theo mức độ phức tạp của từng vụ án, cơ quan có thẩm quyền có thể thực hiện các biện pháp sau:

  • Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ tin báo, tố giác tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
  • Làm việc trực tiếp với điều tra viên, kiểm sát viên hoặc cán bộ ra thông báo không khởi tố;
  • Yêu cầu cung cấp bổ sung tài liệu từ người khiếu nại hoặc người liên quan;
  • Gặp gỡ người bị hại, nhân chứng để làm rõ các vấn đề còn nghi ngờ;
  • Trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định lại, kiểm tra hiện trường, thực nghiệm điều tra…

Xác minh là bước quan trọng nhất trong quá trình giải quyết khiếu nại hành vi không khởi tố. Kết quả xác minh là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cuối cùng, nên người khiếu nại cần tích cực phối hợp, cung cấp chứng cứ và theo dõi tiến độ xử lý.

Quyết định giải quyết khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Sau khi kết thúc quá trình xác minh và có đủ cơ sở để đưa ra kết luận, người có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 475 BLTTHS 2015, thời hạn giải quyết và ra quyết định là 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Việc giải quyết khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung chính như sau:

  • Thông tin người khiếu nại, người bị khiếu nại;
  • Hành vi hoặc quyết định bị khiếu nại;
  • Tóm tắt quá trình xác minh, thu thập chứng cứ;
  • Nhận định pháp lý về hành vi không khởi tố: Quyết định phải nêu rõ hành vi không khởi tố vụ án của cơ quan điều tra là đúng pháp luật hay trái pháp luật.
  • Kết luận: chấp nhận hay không chấp nhận khiếu nại;
  • Hướng xử lý tiếp theo (nếu có);
  • Quyền khiếu nại tiếp theo: Nếu cơ quan xác minh kết luận rằng hành vi không khởi tố là đúng quy định, khách quan, thì sẽ bác đơn khiếu nại. Trong trường hợp đó, người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại lần hai đến cấp trên trực tiếp của người giải quyết.

Quyết định giải quyết khiếu nại là điểm nút kết thúc giai đoạn đầu tiên của thủ tục khiếu nại. Việc ra quyết định minh bạch, đúng pháp luật sẽ giúp bảo đảm công bằng, củng cố niềm tin của người dân vào hệ thống tư pháp và ngăn ngừa tình trạng bỏ lọt tội phạm.

>> Xem thêm:

Quy trình thực hiện khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự
Quy trình thực hiện khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Căn cứ để khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự

Không phải mọi trường hợp không khởi tố vụ án đều là trái pháp luật. Người khiếu nại cần xem xét kỹ lưỡng các căn cứ để đảm bảo yêu cầu của mình là có cơ sở và hợp lý. Các trường hợp quyết định không khởi tố vụ án hình sự được coi là trái pháp luật có thể bao gồm:

Có đủ căn cứ chứng minh sự việc phạm tội đã xảy ra và hành vi cấu thành tội phạm, nhưng cơ quan điều tra lại quyết định không khởi tố

Trường hợp người tố giác cung cấp được các tài liệu, chứng cứ chứng minh có hành vi phạm tội xảy ra (như thương tích, chứng cứ video, tài liệu điện tử, lời khai nhân chứng…), và hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo Bộ luật Hình sự, nhưng cơ quan điều tra vẫn ra thông báo không khởi tố thì đây là căn cứ để khiếu nại.

Để xác định căn cứ này, cần xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, bao gồm:

  • Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi trái pháp luật đã xảy ra chưa? Hậu quả của hành vi là gì (thiệt hại về tài sản, tỷ lệ thương tật…)? Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả có tồn tại không?
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người thực hiện hành vi là cố ý hay vô ý? Mục đích, động cơ phạm tội là gì?
  • Chủ thể của tội phạm: Người thực hiện hành vi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định không?
  • Khách thể của tội phạm: Hành vi đó đã xâm phạm đến quan hệ xã hội nào được pháp luật hình sự bảo vệ (quyền sở hữu, quyền sống, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự…)?

Việc thu thập chứng cứ, xác minh nguồn tin về tội phạm chưa đầy đủ, khách quan, dẫn đến kết luận sai lầm

Trong thực tiễn, nhiều thông báo không khởi tố được ban hành trong khi công tác thu thập chứng cứ còn bỏ sót, hoặc không xác minh những người liên quan, từ đó dẫn đến nhận định sai lầm về tính chất vụ việc. Các biểu hiện cụ thể của sự thiếu sót, phiến diện này bao gồm:

  • Không thu thập đầy đủ chứng cứ: Bỏ qua việc lấy lời khai của những nhân chứng quan trọng mà người tố giác đã cung cấp; không thực hiện các biện pháp điều tra cần thiết như thực nghiệm điều tra, đối chất giữa các bên để làm rõ mâu thuẫn.
  • Không trưng cầu giám định khi cần thiết: Đối với các vụ việc mà pháp luật yêu cầu phải có kết luận giám định (giám định tỷ lệ thương tật, giám định giá trị tài sản, giám định chữ ký, giám định tài liệu…), việc cơ quan điều tra không tiến hành trưng cầu giám định đã làm cho hồ sơ thiếu đi chứng cứ khoa học quan trọng để định tội.
  • Đánh giá chứng cứ một cách chủ quan, một chiều: Chỉ dựa vào lời khai của người bị tố giác mà bỏ qua các chứng cứ, lập luận của người tố giác.

Áp dụng sai quy định pháp luật

Căn cứ này liên quan đến sai lầm về mặt nhận thức và áp dụng pháp luật của người có thẩm quyền. Dù quá trình xác minh sự việc có thể đầy đủ, nhưng việc vận dụng các quy định pháp lý sai đã dẫn đến kết luận không khởi tố một cách trái luật. Các dạng sai sót phổ biến là:

  • Nhầm lẫn giữa quan hệ hình sự và quan hệ pháp luật khác: Đây là sai lầm thường gặp, đặc biệt trong các tội xâm phạm sở hữu, kinh tế, chức vụ. Cơ quan điều tra thường có xu hướng coi các hành vi có dấu hiệu tội phạm như lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là “tranh chấp dân sự” hoặc “vi phạm hợp đồng kinh tế” để từ đó không khởi tố vụ án.
  • Hiểu sai các yếu tố cấu thành tội phạm: Áp dụng sai các tình tiết định tội, định khung hình phạt. Ví dụ, cho rằng giá trị tài sản bị chiếm đoạt chưa đủ mức để khởi tố mà không xem xét đến các tình tiết định khung khác.
  • Lạm dụng căn cứ loại trừ trách nhiệm hình sự như “phòng vệ chính đáng”, “sự kiện bất ngờ” để không khởi tố, dù thực tế không đủ điều kiện áp dụng.

Như vậy, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người tố giác hoàn toàn có quyền khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện dấu hiệu vi phạm trong đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật hoặc có sự thiếu sót, chủ quan của cơ quan điều tra. Việc chỉ ra và làm rõ những căn cứ pháp lý trong đơn khiếu nại là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi và thúc đẩy hoạt động tố tụng diễn ra đúng pháp luật, khách quan, công bằng.

Dịch vụ luật sư tư vấn về giải quyết khiếu nại trong vụ án hình sự

Để hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự, luật sư sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn cho khách hàng về căn cứ khiếu nại, trình tự, thủ tục khiếu nại;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại hành vi vi phạm thủ tục tố tụng;
  • Đại diện khách hàng nộp đơn khiếu nại;
  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước cơ quan tố tụng;
  • Các yêu cầu khác liên quan đến trình tự, thủ tục khiếu nại.

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và kiến thức sâu về tố tụng hình sự, chúng tôi cam kết đồng hành và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của quý khách hàng đến cùng.

Kết luận

Khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự là quyền hợp pháp và cần thiết của người dân để bảo vệ công lý, ngăn chặn các quyết định thiếu khách quan, sai lệch trong hoạt động tố tụng. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này một cách hiệu quả, người khiếu nại cần nắm rõ thời hiệu, hồ sơ, quy trình, cũng như có sự hỗ trợ pháp lý kịp thời nếu cần thiết. Nếu quý khách có vấn đề nào còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến Tư vấn Luật Hình sự, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết hơn.

Tags: , , , ,

Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Khiếu nại hành vi không khởi tố vụ án hình sự: Thủ tục

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Đặng Đức Vân says:

    E va nguoi anh bi ba doi tuong truy sat chem bi thuong rat nang . Va toi pham da bi bat ngay trong dem….sau hai ngay cac doi duoc duoc tra tu do….sau khi xuat vien ve lam don yeu cau khoi to nay da duoc hon hai thang nhung vu viec van chua duoc lam sang to boi ca quan cong an . Hoan tat ho so dam dinh nay da duoc hon hai muoi ngay nhung van chua duoc thong bao ket qua giam dinh….cong an co moi len de van dong thuong thuong ..nhung ko thuong luong duoc thi co quan cong an co noi neu ko thuong luong duoc se khoi to het hai benh…..em va nguoi anh cam thay quyen loi bi duoc bao ve ko ro rang …….mong luat su giup do

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự, thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, theo quy định của BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì tội cố ý gây thương tích là tội phạm ít nghiêm trọng, do đó thời hạn điều tra đối với trường hợp của bạn là 02 tháng, trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01 tháng;
      Như vậy, trong trường hợp nếu quá 4 tháng kể từ ngày nộp đơn tố cáo mà cơ quan điều tra chưa có kết quả điều tra, thì bạn có thể nộp đơn khiếu nại đến cơ quan điều tra về vấn đề này.
      Trân trọng!

  Miễn Phí: 1900.63.63.87